QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nQUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG BÀO NANG LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA\r\nVIỆT NAM
\r\n\r\nGlobodera pallida\r\n(Stone, 1973) Behrens, 1975 VÀ Globodera rostochiensis (Wollenweber,\r\n1923) Behrens, 1975
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on Procedure for identification
\r\n\r\nof cyst nematodes (Globodera\r\npallida\r\n(Stone, 1973) Behrens, 1975 and Globodera rostochiensis (Wollenweber,\r\n1923) Behrens, 1975) Plant quarantine pests of Vietnam
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01-35 :\r\n2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình giám\r\nđịnh tuyến trùng bào nang là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam biên\r\nsoạn, Cục bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\r\nban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010.
\r\n\r\nQCVN 01-35 : 2010/BNNPTNT được xây dựng nhằm\r\nđáp ứng yêu cầu đồng bộ và làm căn cứ áp dụng thống nhất trong công tác kiểm\r\ndịch thực vật ở Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1.\r\nPhạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy\r\nđịnh Quy trình giám định tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone,\r\n1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923)\r\nBehrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp\r\ndụng
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước\r\nngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt\r\nNam (viết tắt là KDTV) thực hiện giám định tuyến trùng bào nang Globodera pallida\r\n(Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber,\r\n1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật (KDTV) nhóm I thuộc Danh mục\r\ndịch hại KDTV của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-BNN ngày\r\n14/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\nTrong quy\r\nchuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. Dịch hại kiểm\r\ndịch thực vật:\r\nLà loài dịch hại có nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một\r\nvùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và\r\nphải được kiểm soát chính thức.
\r\n\r\n1.3.2. Thực vật: Là cây và những bộ\r\nphận của cây còn sống, kể cả hạt giống và sinh chất có khả năng làm giống.
\r\n\r\n1.3.3. Tuyến trùng ký\r\nsinh thực vật (phytonematoda): Là những loài tuyến trùng chủ yếu sống trong\r\nđất và có quan hệ chặt chẽ với thực vật đang phát triển. Chúng sống và ký sinh\r\nở tất cả các phần của thực vật bao gồm: rễ, củ, thân, lá và hoa của các thực\r\nvật đang phát triển.
\r\n\r\n1.3.4. Tuyến trùng bào nang: Là loài tuyến trùng\r\nký sinh thuộc họ phụ Heteroderinae, Họ Heteroderidae, Bộ: Tylenchida. Trong quá\r\ntrình phát triển, tuyến trùng cái phình to dần thành hình cầu, hình quả lê hoặc\r\nhình hạt chanh. Đẻ trứng ngay trong cơ thể, đến thời điểm nhất định, tuyến\r\ntrùng cái chết trở thành bào nang bảo vệ trứng trước tác động bất lợi của điều\r\nkiện ngoại cảnh.
\r\n\r\n1.3.5. Mẫu: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo\r\nmột qui tắc nhất định.
\r\n\r\n1.3.6. Mẫu ban đầu: Là khối lượng mẫu\r\nthực vật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra\r\ntừ một vị trí trong lô vật thể.
\r\n\r\n1.3.7. Mẫu chung: Là mẫu gộp các mẫu\r\nban đầu.
\r\n\r\n1.3.8. Mẫu trung bình: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy từ mẫu\r\nchung theo một qui tắc nhất định, dùng làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
\r\n\r\n1.3.9. Mẫu phân tích: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được dùng để phân\r\ntích, giám định dịch hại trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n1.3.10. Tiêu bản: Là mẫu vật điển hình\r\ntiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng\r\ndạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.
\r\n\r\nII. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Phương pháp thu\r\nthập và bảo quản mẫu
\r\n\r\n2.1.1. \r\nThu\r\nthập mẫu
\r\n\r\n- Đối với hàng hoá\r\nxuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy\r\nmẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731-89, Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN\r\n01-21:2010/BNNPTNT, QCVN 01-22: 2010/BNNPTNT, QCVN\r\n01-23: 2010/BNNPTNT.
\r\n\r\n- Đối với\r\ncây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo phương pháp của qui chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng.
\r\n\r\n2.1.2. \r\nBảo\r\nquản mẫu
\r\n\r\nMẫu được lưu giữ và\r\nbảo quản như sau:
\r\n\r\n- Các bộ phận tươi có\r\ntriệu chứng nghi là tuyến trùng (củ và rễ) được để trong các túi ni-lông có lỗ\r\nthông khí, có đính nhãn và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ khoảng 5oC.
\r\n\r\n- Mẫu đất được cho\r\nvào túi ni-lông, có lỗ thông khí, có đính nhãn và để khô tự nhiên ở điều kiện\r\nnhiệt độ phòng hoặc sấy ở nhiệt độ 35– 400C cho đến khi đất khô để\r\nbào nang dễ dàng tách rời khỏi đất.
\r\n\r\n- Dung dịch có tuyến\r\ntrùng được tách ra từ bộ phận bị hại để trong các lọ kín có dán nhãn và bảo\r\nquản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5 – 10oC.
\r\n\r\n- Tiêu bản lam phải\r\ncó nhãn ký hiệu mẫu, để trong hộp chuyên dụng đựng tiêu bản lam và được bảo\r\nquản ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n2.2. Thiết bị, dụng\r\ncụ, hoá chất dùng làm tiêu bản và giám định
\r\n\r\n- Kính lúp soi nổi có\r\nđộ phóng đại 10 – 40 lần (10x – 40x), kính hiển vi có độ phóng đại 40 – 1.000\r\nlần (40x – 1000x).
\r\n\r\n- Chậu thuỷ tinh có\r\ndung tích 4 lít, cốc thuỷ tinh 100ml, chén thuỷ tinh 4ml, đũa thuỷ tinh, khay\r\nmen, giấy lọc.
\r\n\r\n- Kim gắp tuyến\r\ntrùng, đĩa đồng hồ, kim dầm mẫu, đĩa petri, lam, lamen.
\r\n\r\n- Rây lọc tuyến trùng\r\ncó đường kính mắt rây là: 25mm,\r\n75mm, 150mm, 250mm, 700mm,\r\n1.000mm, lưới lọc có đường\r\nkính mắt lưới 2mm.
\r\n\r\n- Máy ly tâm, tủ định\r\nôn, bình hút ẩm
\r\n\r\n- Dung dịch ZnSo4\r\nhoặc MgSO4 hoặc đường sacazosa (tỷ trọng 1,18), formaldehyde\r\n(40%), glycerol (tinh khiết), triethanolamine (tinh khiết), nước cất.
\r\n\r\n2.3. Phương pháp tách\r\nlọc tuyến trùng
\r\n\r\n2.3.1. Phương pháp\r\ntách tuyến trùng bào nang từ các bộ phận của cây
\r\n\r\nRửa các bộ phận của\r\ncây (rễ, củ) dưới vòi nước thu phần nước rửa và lọc qua rây có đường kính mắt\r\nlỗ 0,05-0,1mm. Hong khô rây và đưa lên kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ\r\n40-70 lần để quan sát và đếm bào nang.
\r\n\r\nCắt rễ đã rửa, ngâm\r\ntrong đĩa Petri có chứa nước. Sau 2-4 giờ, đưa đĩa Petri lên kính lúp soi nổi\r\ncó độ phóng đại 40 – 70 lần để quan sát bào nang tuyến trùng.
\r\n\r\n2.3.2. \r\nPhương\r\npháp tách tuyến trùng bào nang từ đất
\r\n\r\n2.3.2.1. Phương pháp\r\ngiấy lọc Burh:\r\nkhối lượng mẫu đất từ 5-10gam.
\r\n\r\nCho đất vào cốc chứa\r\n0,5 lít nước, cho thêm vào 3-5 giọt dung dịch kiềm bão hoà (NaOH hoặc KOH), khuấy\r\nđều.
\r\n\r\nĐổ hỗn hợp dịch qua\r\nrây có đường kính mắt lỗ 2mm để lọc đá, rác.
\r\n\r\nLấy giấy lọc cuốn\r\nxung quanh mặt trong của cốc thuỷ tinh sao cho 2 mép giấy chồng lên nhau 1cm,\r\nđổ dịch lọc vào, khuấy đều theo một chiều trong 3 phút sau đó dừng lại cho bào\r\nnang bám vào mép trên giấy lọc.
\r\n\r\nLấy nhẹ giấy lọc ra,quan\r\nsát trực tiếp bằng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần, để phát hiện những\r\nbào nang nổi dính bám vào phần đường thẳng của vòng giấy tiếp giáp giữa giấy\r\nlọc với mặt nước hoặc rửa giấy lọc vào một cốc nước sạch, đổ nước đó lên rây có\r\nđường kính mắt lỗ 0,05-0,1mm, quan sát bằng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10\r\nlần .
\r\n\r\n2.3.2.2. Phương pháp\r\ndung dịch NaCL\r\n
\r\n\r\nKhối lượng mẫu đất từ\r\n10-100gam.
\r\n\r\nPha dung dịch NaCl ở\r\nnồng độ 20%.
\r\n\r\nCho đất vào dung dịch\r\nNaCl trên, khuấy đều cho bào nang nổi lên.
\r\n\r\nĐổ hỗn hợp dịch nói\r\ntrên qua rây có đường kính mắt lỗ 2mm để lọc đá, rác.
\r\n\r\nĐổ hỗn hợp dịch trên\r\nqua rây có đường kính mắt lỗ 0,05-0,1mm để giữ lại bào nang.
\r\n\r\nQuan sát bào nang thu\r\nđược bằng kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần
\r\n\r\n2.3.2.3. Phương pháp\r\nbình lọc Fenwick\r\n(hình 1)
\r\n\r\nKhối lượng mẫu đất từ\r\n100-200 gam.
\r\n\r\nĐổ đất vào rây có\r\nđường kính mắt lỗ 2mm, xối nước trực tiếp vào đất để đất tan vào bình cho đến\r\nkhi lượng nước gần đầy bình, loại bỏ phần cặn trên rây.
\r\n\r\nMở vòi bình lọc với\r\ntốc độ chảy vừa phải sao cho các hạt đất tiếp tục chìm xuống còn bào nang nổi\r\nlên trên mặt nước và tràn qua miệng bình theo một máng dẫn xuống rây thu bào\r\nnang có đường kính mắt lỗ 0,05-0,1mm phía dưới.
\r\n\r\nHong khô rây ở nhiệt\r\nđộ phòng, thu bào nang quan sát và đếm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | |
\r\n | ![]() | \r\n

\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 1. Bình Fenwick để tách\r\nbào nang trong đất
\r\n\r\n2.4. Phương pháp làm\r\ntiêu bản tuyến trùng
\r\n\r\n2.4.1. Dung dịch bảo\r\nquản tuyến trùng
\r\n\r\nTuyến trùng ký sinh\r\nthực vật thu được từ một trong các phương pháp tách lọc nêu trên được đưa vào\r\nmột trong ba loại dung dịch dưới đây để bảo quản tuyến trùng.
\r\n\r\n* Chú ý: để tiêu bản\r\ntuyến trùng giữ được hình dáng đặc trưng, trước khi cho vào dung dịch bảo\r\nquản nên xử lý nhiệt tuyến trùng bằng nước ở nhiệt độ 70–80oC\r\ntrong 5 phút.
\r\n\r\n- Dung dịch 1:\r\nFormalin
\r\n\r\nDung dịch Formadehyde\r\n4%.
\r\n\r\n- Dung dịch 2:\r\nFormalin - glycerol (FG)
\r\n\r\nFormalin (40%)\r\nFormaldehyde): 10ml
\r\n\r\nGlycerol: 01ml
\r\n\r\nNước cất: 89ml
\r\n\r\n- Dung dịch 3: TAF
\r\n\r\nTriethanolamine: 02ml
\r\n\r\nFormalin (40% formaldehyde): 07ml
\r\n\r\nNước cất: 91ml
\r\n\r\n2.4.2. Phương pháp xử\r\nlý và làm tiêu bản tuyến trùng
\r\n\r\n2.4.2.1. \r\nPhương\r\npháp xử lý tuyến trùng
\r\n\r\n- Dung dịch\r\nxử lý:
\r\n\r\nDung dịch 1: Cồn\r\n(96%) 20ml
\r\n\r\nGlycerol 01ml
\r\n\r\nNước\r\ncất 79ml
\r\n\r\nDung dịch 2: Cồn\r\n(96%) 95ml
\r\n\r\nGlycerol 05ml
\r\n\r\n- Cách tiến hành:
\r\n\r\nGắp tuyến trùng từ\r\ndung dịch bảo quản vào chén thuỷ tinh có chứa 0,5ml dung dịch xử lý (dung dịch\r\n1). Đặt chén này trong bình hút ẩm đậy kín có chứa 1/10 thể tích cồn 96o.\r\nBình hút ẩm được đặt trong tủ ấm ở điều kiện nhiệt độ 40oC với thời\r\ngian tối thiểu là 12 giờ.
\r\n\r\nLấy chén thuỷ tinh ra\r\nkhỏi bình hút ẩm, thêm dung dịch 2. Đậy nắp một phần miệng chén để cồn bay hơi\r\ntừ từ. Chén thuỷ tinh có chứa tuyến trùng tiếp tục giữ trong tủ ấm ở 40oC.\r\nSau 2-3 giờ bổ sung thêm dung dịch 2 vào chén thuỷ tinh cho gần đầy, làm lại 2\r\n– 3 lần. Sau khi tuyến trùng chỉ còn lại trong Glycerol có thể sử dụng làm tiêu\r\nbản được.
\r\n\r\nHoặc đặt chén thuỷ\r\ntinh chứa tuyến trùng trong glycerol nguyên chất trên trong bình hút ẩm có chứa\r\nvôi. Bảo quản lâu dài để làm tiêu bản cố định.
\r\n\r\n2.4.2.2. \r\nPhương\r\npháp làm tiêu bản
\r\n\r\nLấy lam kính\r\nsạch và làm vòng parapin hoặc sáp ong (đuờng kính khoảng 1cm) trên lam kính.\r\nCho 1 giọt glycerol nguyên chất vào giữa vòng parapin hoặc sáp ong. Dùng kim\r\ngắp, gắp tuyến trùng (đã xử lý trong dung dịch cố định) đặt vào giữa giọt\r\nglycerol, chỉnh cho các cá thể tuyến trùng nằm cùng một hướng. Đậy lamen và đặt\r\nlam kính trên bàn nhiệt cho parapin hoặc sáp ong tan chảy. Nhấc nhanh lam kính\r\nvà đặt ra chỗ mát. Gắn keo bảo vệ.
\r\n\r\n2.4.2.3. Phương pháp\r\nlàm\r\ntiêu bản phần sau bào nang (lỗ sinh dục và lỗ hậu môn)
\r\n\r\nNgâm tuyến trùng bào\r\nnang đã tách lọc trong nước 24 giờ.
\r\n\r\nVớt ra, quan sát dưới\r\nkính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 40 – 70 lần và dùng dao lam cắt lấy phần\r\nthân có hậu môn (xem hình 2)
\r\n\r\nHình 2. Cách cắt tiêu bản\r\nphần thân có hậu môn
\r\n\r\nĐặt phần thân có hậu\r\nmôn lên lam kính, nhỏ vài giọt glycerol để quan sát dưới kính hiển vi.
\r\n\r\n2.5. Trình tự giám\r\nđịnh
\r\n\r\n2.5.1. Quan sát tiêu\r\nbản dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 – 1.000 lần (40x – 1.000x) các chỉ\r\ntiêu sau
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nchiều dài kim hút, đếm số vòng ở vùng môi, quan sát gai giao cấu và đuôi của\r\ntuyến trùng đực
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nkích thước của tuyến trùng cái
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nkích thước của ấu trùng
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nkích thước trứng
\r\n\r\n- Màu sắc, nếp nhăn \r\nhoặc các đường vân, vị trí lỗ sinh dục của bào nang.
\r\n\r\n- Đặc điểm lỗ hậu môn
\r\n\r\n2.5.2. So sánh đặc\r\nđiểm đã quan sát và kết quả đã đo đếm được với đặc điểm hình thái và giải phẫu\r\ncủa tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975\r\nvà Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 (phụ lục A)\r\nđể kết luận.
\r\n\r\nIII. THẨM ĐỊNH KẾT\r\nQUẢ GIÁM ĐỊNH VÀ BÁO CÁO
\r\n\r\nSau khi\r\nkhẳng định kết quả giám định tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975\r\nvà Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là\r\ndịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam, đơn vị giám định phải gửi báo cáo về\r\nCục Bảo vệ thực vật kèm theo phiếu kết quả giám định (xem phụ lục B).
\r\n\r\nĐối với đơn vị lần\r\nđầu tiên giám định và phát hiện được tuyến trùng bào nang Globodera pallida\r\n(Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber,\r\n1923) Behrens, 1975 phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Giám định kiểm dịch\r\nthực vật để thẩm định.
\r\n\r\nĐơn vị giám định phải\r\nđảm bảo thời gian lưu mẫu theo quy định kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\nA.1. Thông tin về dịch hại
\r\n\r\nA.1.1. Tuyến trùng bào\r\nnang khoai tây Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975
\r\n\r\nA.1.1.1. Phân bố và ký chủ
\r\n\r\n- Phân bố: Các\r\nvùng trồng khoai tây trên thế giới: Châu Phi: Algeria, Tunisia; Bắc\r\nMỹ: Canada; Trung Mỹ và vùng Caribe: Panama; Nam Mỹ: Bolivia,\r\nColombia, Ecuador, Peru, Chile, Venezuela; Châu Á: India, Pakistan,\r\nTurkey; Châu Âu: France, Germany, Italia, Belgium, Denmark, Netherland,\r\nPorturgal, Libya, Luxembourg, Spain, Austria, Yugoslavia, Swetzerland, \r\nIceland, Ireland; Châu Đại Dương: NewZealand
\r\n\r\n- Ký chủ: Khoai tây và cây họ\r\ncà: cà chua, cà tím,..
\r\n\r\nA.1.1.2. Tên khoa học và vị trí phân loại:
\r\n\r\n-\r\nTên khoa học: Globodera pallida\r\n(Stone, 1973) Behrens, 1975
\r\n\r\nTên tiếng Việt: Tuyến trùng bào nang khoai tây
\r\n\r\nTên\r\nkhác : Heterodera pallida Stone, 1973
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nLớp: Nematoda
\r\n\r\nBộ: Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Heteroderidae
\r\n\r\nA.1.2. Tuyến trùng bào nang Globodera\r\nrostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975
\r\n\r\nA.1.2.1. Phân bố và ký chủ
\r\n\r\n-\r\nPhân bố:Các vùng trồng khoai tây trên\r\nthế giới
\r\n\r\nChâu Phi: Algeria, Tunisia,\r\nMorocco, South Africa, Libya; Bắc Mỹ: Canada, Mexico, USA; Trung Mỹ\r\nvà vịnh Caribe: Costarica, Panama; Nam Mỹ: Bolivia, Colombia,\r\nEcuador, Peru, Chile, Venezuela; Châu Á¸: India, Israel, Japan\r\n(Hokkaido), Pakistan, Philippine, Lebanon; ChâubÂu : France, Germany,\r\nItalia, Belgium, Denmark, Netherland, Portugal, Libya, Luxembourg, Spain,\r\naustria, Swetzerland, UK, Yugoslavia, Iceland, Ireland, Poland, Bulgari, Cezch\r\nRepublic, Slovakia, Finland, Hungary; Châu Đại Dương: NewZealand,\r\nAustralia.
\r\n\r\n- Ký chủ: Khoai\r\ntây và cây họ cà: cà chua, cà tím,.
\r\n\r\nA.1.2.2. Tên khoa học và vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học: Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923)\r\nBehrens, 1975
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt: Tuyến trùng bào nang ánh vàng khoai tây
\r\n\r\n- Tên khác (synonym):
\r\n\r\nHeterodera schachtii solani Zimmerman, 1927
\r\n\r\nHeterodera schachtii\r\nrostochiensis\r\nWollenweber, 1923
\r\n\r\nHeterodera (Globodera) rostochiensis Wollenweber,1923\r\n(Skarbilovich, 1959)
\r\n\r\nGlobodera rostochiensis\r\n(Wollenweber,\r\n1923) Mulvey & Stone, 1976
\r\n\r\nHeterodera\r\nrostochiensis Wollenweber,\r\n1923
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành:Giun tròn
\r\n\r\nLớp:Nematoda
\r\n\r\nBộ:Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Heteroderidae
\r\n\r\nA.2. Đặc điểm nhận dạng
\r\n\r\nA.2.1. Đặc điểm chung
\r\n\r\nTrứng: Hình bầu dục dài, nằm trong bào nang
\r\n\r\nTuyến trùng non: Hình giun, trong quá trình phát triển lên trưởng\r\nthành: con đực vần giữ nguyên hình giun, con cái sẽ phình to dần thành hình\r\ncầu. Đầu nhô lên, kitin hoá mạnh, chia 6 thuỳ. Kim hút to khoẻ. Có 4 đường bên.\r\nMầm cơ quan sinh dục nằm khoảng 60% chiều dài cơ thể tính từ đỉnh đầu. Đuôi\r\nthon, mút đuôi tròn.
\r\n\r\nTrưởng thành: Con cái: Con cái có dạng hình cầu, mầu trắng hoặc mầu\r\nkem. Khung đầu yếu, chia 6 thuỳ. Kim hút đều nhau giữa phần chóp và phần hình\r\ntrụ. Diều giữa to khỏe. Các cặp buồng trứng lớn, kéo dài trong khoang cơ thể\r\nthường chiếm chỗ của tuyến thực quản. Lỗ bài tiết nằm ở chân cổ. Lỗ sinh dục\r\ndạng khe nằm ở vùng sinh dục (là vết lõm nằm đối diện với cổ qua phần thân) và\r\nđược bao quanh bằng các lớp biểu bì mỏng trong mờ và có các nhú.
\r\n\r\nBào nang: hình cầu, có lớp\r\nvỏ bền và cứng mầu nâu vàng đến nâu sậm hoặc nâu đỏ, có vai trò như một túi bảo\r\nvệ trứng bên trong. Lỗ sinh dục(vulva) là đặc điểm hình thái quan trọng để giám\r\nđịnh. Đặc điểm của lỗ sinh dục thường bị mất, chỉ còn lại là một lỗ khi bào\r\nnang đã thành thục.
\r\n\r\nCon đực: hình giun, dài\r\nhơn 1mm. Đuôi tròn, ngắn, Khung đầu kitin hoá mạnh, có 6 thuỳ. Kim hút khỏe.\r\nDiều giữa tròn, van diều giữa hình bán nguyệt. Tinh hoàn đơn. Gai giao cấu\r\ncong, gai đệm nhỏ.
\r\n\r\n\r\n Tỉ số Granek = \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách từ đường viền lỗ sinh dục đến lỗ hậu môn\r\n (mm) \r\n | \r\n
\r\n Đường kính lỗ sinh dục (mm) \r\n | \r\n
Ghi chú:
\r\n\r\nL: Tổng chiều dài cơ\r\nthể (mm hoặc mm)
\r\n\r\na: chiều dài cơ thể (mm)/chiều rộng lớn nhất (thường là vị\r\ntrí vulva) (mm)
\r\n\r\nb: chiều dài cơ thể (mm)/chiều dài từ đỉnh đầu cơ thể đến\r\nvan ruột-thực quản (mm)
\r\n\r\nc: chiều dài cơ thể (mm)/chiều dài đuôi (mm)
\r\n\r\nV (%): chiều dài cơ\r\nthể từ đỉnh đến vulva (mm)x 100/chiều dài cơ\r\nthể (mm)
\r\n\r\nT (%): chiều dài từ\r\nlỗ huyệt đến đỉnh của tinh hoàn (mm)\r\nx 100/chiều dài cơ thể (mm)
\r\n\r\nA.2.2. Đặc điểm nhận\r\ndạng tuyến\r\ntrùng bào nang khoai tây Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 \r\nlà dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam
\r\n\r\n- Con cái: Hình cầu,\r\nđường kính 0,5 – 0,8mm. Số đường vân trên biểu bì từ lỗ hậu môn đến lỗ sinh dục\r\n= 12,5 ± 3,1
\r\n\r\n- Trứng: Hình bầu dục\r\ndài, kích thước 102 x 42μ
\r\n\r\n- Bào nang: hình cầu,\r\nmàu nâu, nhỏ như đầu đinh ghim, trên bề mặt có những đường vân do những chấm\r\ncon hợp lại. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn bé. Lỗ sinh dục nằm trên một giao điểm\r\ncủa các đường vân không tạo thành hình chữ V. Tỉ số Granek = 2,1± 0,9.
\r\n\r\n- Con đực: Hình giun,\r\ndài 1mm, kim hút khoẻ, dài 27 - 28μ. Gốc chân kim hút to, thô và nhô về phía\r\ntrước (hình 3). Đầu tuyến trùng thuôn múp, vùng môi có 6 – 8 vòng, có gai giao\r\ncấu, đuôi tròn ngắn.
\r\n\r\n
Hình 1: Phần sau bào nang tuyến trùng Globodera\r\npallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 (lỗ hậu môn, lỗ sinh dục, đường vân)
\r\n\r\n(Nguồn: Tom Powers, 2006)
\r\n\r\nA.2.3. Đặc\r\nđiểm nhận dạng tuyến trùng bào nang Globodera rostochiensis\r\n(Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của\r\nViệt Nam
\r\n\r\n- Con cái:\r\nHình cầu, đường kính 0,5-0,8mm. Số đường vân trên biểu bì từ lỗ hậu môn đến lỗ\r\nsinh dục = 21,6 ± 3,5.
\r\n\r\n- Trứng: Hình\r\nbầu dục dài, kích thước 102 x 42μm
\r\n\r\n- Bào nang:\r\nHình cầu, màu nâu đỏ, nhỏ như đầu đinh ghi, trên bề mặt có những đường vân do\r\nnhững chấm con hợp lại. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn bé. Lỗ sinh dục nằm trên giao\r\nđiểm của các đường vân tạo thành hình chữ V (nhìn như mảnh vòng cung).Tỉ số\r\nGranek = 3,6± 0,8
\r\n\r\n- Con đực:\r\nHình giun, dài 1mm, kim hút khoẻ, dài 27 - 28μ. Gốc kim hút nhỏ và\r\ntròn (hình 3). Đầu tuyến trùng luôn múp, vùng môi có 6 – 8 vòng, có gai giao cấu,\r\nđuôi tròn ngắn.
\r\n\r\n
Hình 2: Phần sau bào\r\nnang tuyến trùng Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens,\r\n1975 (lỗ hậu môn, lỗ sinh dục, đường vân)
\r\n\r\n(Nguồn: Tom Powers, 2006)
\r\n\r\nHình 3: Hình dạng kim\r\nhút của tuyến trùng bào nang
\r\n\r\nGlobodera\r\nrostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 và Globodera\r\npallida (Stone, 1973) Behrens, 1975
\r\n\r\n(Nguồn: Stone, A. R.,1973)
\r\n\r\nLưu ý:
\r\n\r\nThông thường số lượng\r\ncá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số lượng cá thể\r\nít hơn hoặc chỉ phát hiện duy nhất một cá thể có các đặc điểm phân loại như\r\ntrên có thể cho phép kết luận là tuyến trùng bào nang Globodera\r\npallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis\r\n(Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 (chỉ áp dụng đối với các đơn vị đã từng giám\r\nđịnh được tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens,\r\n1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975)
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC B (Qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nMẪU\r\nPHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
\r\n\r\n\r\n CƠ QUAN BẢO\r\n VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT \r\n.................................................... \r\n................................................ \r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ\r\n NGHĨA VIỆT NAM ...... ngày ...\r\n tháng ... năm 20….. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
\r\n\r\nTuyến trùng bào nang Globodera\r\npallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 hoặc Globodera rostochiensis\r\n(Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam
\r\n\r\n\r\n\r\n
1. \r\nTên\r\nhàng hoá :
\r\n\r\n2. \r\nNước\r\nxuất khẩu :
\r\n\r\n3. \r\nXuất\r\nxứ :
\r\n\r\n4. \r\nPhương\r\ntiện vận chuyển : Khối\r\nlượng:
\r\n\r\n5. \r\nĐịa\r\nđiểm lấy mẫu :
\r\n\r\n6. \r\nNgày\r\nlấy mẫu :
\r\n\r\n7. \r\nNgười\r\nlấy mẫu :
\r\n\r\n8. \r\nTình\r\ntrạng mẫu :
\r\n\r\n9. \r\nKý\r\nhiệu mẫu :
\r\n\r\n10. Số mẫu lưu :
\r\n\r\n11. \r\nNgười\r\ngiám định :
\r\n\r\n12. \r\nPhương\r\npháp giám định: Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Quy trình giám định tuyến\r\ntrùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera\r\nrostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực\r\nvật nhóm I của Việt Nam”.
\r\n\r\n13. \r\nKết\r\nquả giám định:
\r\n\r\nTên khoa học:
\r\n\r\nBộ: Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Heteroderidae
\r\n\r\nLà dịch hại kiểm dịch\r\nthực vật nhóm I thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TRƯỞNG PHÒNG KỸ\r\nTHUẬT THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
\r\n\r\n(hoặc\r\nngười giám định) (ký, ghi\r\nrõ họ và tên, đóng dấu)
\r\n\r\n(ký, ghi\r\nrõ họ và tên)
\r\n\r\nTừ khóa: Quy chuẩn QCVN01-35:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-35:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-35:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-35:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 35:2010 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-35:2010/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-35:2010/BNNPTNT về quy trình giám định tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-35:2010/BNNPTNT về quy trình giám định tuyến trùng bào nang Globodera pallida (Stone, 1973) Behrens, 1975 và Globodera rostochiensis (Wollenweber, 1923) Behrens, 1975 là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-35:2010/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-12-10 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |