QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nVỀ\r\nQUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM
\r\n\r\nDitylenchus\r\ndipsaci (Kühn, 1857) Filipjev, 1936 VÀ Ditylenchus destructor \r\nThorne, 1945
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on Procedure for identification
\r\n\r\nof Ditylenchus\r\ndipsaci\r\n(Kühn, 1857) Filipjev, 1936 and Ditylenchus destructor Thorne, 1945 – Plant quarantine\r\npests of Vietnam
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01-34 :\r\n2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm dịch thực\r\nvật biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát\r\ntriển nông thôn ban hành tại Thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12\r\nnăm 2010.
\r\n\r\nQCVN\r\n01-34 : 2010/BNNPTNT được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu đồng bộ và làm căn cứ\r\náp dụng thống nhất trong công tác kiểm dịch thực vật ở Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1.1.\r\nPhạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này quy\r\nđịnh Quy trình giám định tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kühn, 1857)\r\nFilipjev, 1936 và Ditylenchus destructor Thorne, 1945 là dịch hại kiểm\r\ndịch thực vật của Việt Nam
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp\r\ndụng
\r\n\r\nQuy chuẩn\r\nnày áp dụng đối với mọi tổ\r\nchức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo\r\nvệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam (viết tắt là KDTV) thực hiện giám định tuyến trùng Ditylenchus\r\ndipsaci (Kühn, 1857) Filipjev, 1936 và Ditylenchus destructor Thorne,\r\n1945 là dịch hại kiểm dịch thực vật (KDTV) thuộc Danh mục dịch hại KDTV của\r\nViệt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-BNN ngày 14/11/2005 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ ngữ
\r\n\r\nTrong quy\r\nchuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. Dịch hại kiểm\r\ndịch thực vật:\r\nLà loài dịch hại có nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một\r\nvùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và\r\nphải được kiểm soát chính thức.
\r\n\r\n1.3.2. Thực vật: Là cây và những bộ\r\nphận của cây còn sống, kể cả hạt giống và sinh chất có khả năng làm giống.
\r\n\r\n1.3.3. Tuyến trùng ký\r\nsinh thực vật (phytonematoda): Là những loài tuyến trùng chủ yếu sống trong\r\nđất và có quan hệ chặt chẽ với thực vật đang phát triển. Chúng sống và ký sinh\r\nở tất cả các phần của thực vật bao gồm rễ, củ, thân, lá và hoa của các thực vật\r\nđang phát triển.
\r\n\r\n1.3.4.\r\nMẫu: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra theo\r\nmột qui tắc nhất định.
\r\n\r\n1.3.5. Mẫu ban đầu: Là khối lượng mẫu\r\nthực vật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra\r\ntừ một vị trí trong lô vật thể.
\r\n\r\n1.3.6. Mẫu chung: Là mẫu gộp các mẫu\r\nban đầu.
\r\n\r\n1.3.7. Mẫu trung bình: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy từ mẫu\r\nchung theo một qui tắc nhất định, dùng làm mẫu lưu và mẫu phân tích.
\r\n\r\n1.3.8. Mẫu phân tích: Là khối lượng thực\r\nvật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được dùng để phân\r\ntích, giám định dịch hại trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n1.3.9. Tiêu bản: Là mẫu vật điển hình\r\ntiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng\r\ndạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.
\r\n\r\nII. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
\r\n\r\n2.1. Phương pháp thu\r\nthập và bảo quản mẫu
\r\n\r\n2.1.1. \r\nThu\r\nthập mẫu
\r\n\r\n- Đối với hàng hoá xuất,\r\nnhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy mẫu\r\ntheo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731-89, qui chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-21:2010/BNNPTNT, QCVN 01-22: 2010/BNNPTNT, QCVN 01-23: 2010/BNNPTNT.
\r\n\r\n- Đối với\r\ncây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo phương pháp của qui chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng.
\r\n\r\n2.1.2. \r\nBảo\r\nquản mẫu
\r\n\r\nMẫu được lưu giữ và\r\nbảo quản như sau:
\r\n\r\n- Các bộ phận tươi có\r\ntriệu chứng nghi là tuyến trùng (cành, lá, thân, củ, rễ...) được để trong các\r\ntúi ni-lông có lỗ thông khí, có đính nhãn và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ\r\nkhoảng 5oC.
\r\n\r\n- Các sản phẩm khô có\r\ntriệu chứng nghi là tuyến trùng (hạt, quả khô,...) được để trong các túi\r\nni-lông hoặc hộp nhựa kín có dán nhãn và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n- Mẫu đất được cho\r\nvào túi ni-lông có lỗ thông khí, có đính nhãn và để ở những nơi thoáng mát hoặc\r\nở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n- Dung dịch có tuyến\r\ntrùng được tách ra từ bộ phận bị hại để trong các llọ kín có dán nhãn và bảo\r\nquản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5 – 10oC.
\r\n\r\n- Tiêu bản lam phải\r\ncó nhãn ký hiệu mẫu, để trong hộp chuyên dụng đựng tiêu bản lam và được bảo\r\nquản ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n2.2. Thiết bị, dụng\r\ncụ, hoá chất dùng làm tiêu bản và giám định
\r\n\r\n- Kính lúp soi nổi có\r\nđộ phóng đại 10 – 40 lần (10x – 40x), kính hiển vi có độ phóng đại 40 – 1.000\r\nlần (40x – 1000x).
\r\n\r\n- Chậu thuỷ tinh có\r\ndung tích 4 lít, cốc thuỷ tinh 100ml, chén thuỷ tinh 4ml, đũa thuỷ tinh, khay\r\nmen, giấy lọc.
\r\n\r\n- Kim gắp tuyến\r\ntrùng, đĩa đồng hồ, kim dầm mẫu, đĩa petri, lam, lamen.
\r\n\r\n- Rây lọc tuyến trùng\r\ncó đường kính mắt rây là: 25mm,\r\n75mm, 150mm, 250mm, 700mm,\r\n1.000mm, lưới lọc có đường\r\nkính mắt lưới 2mm.
\r\n\r\n- Máy ly tâm, tủ định\r\nôn, bình hút ẩm
\r\n\r\n- Dung dịch ZnSO4\r\nhoặc MgSO4 hoặc đường sacazosa (tỷ trọng 1,18), formaldehyde\r\n(40%), glycerol (tinh khiết), triethanolamine (tinh khiết), nước cất.
\r\n\r\n2.3. Phương pháp tách\r\nlọc tuyến trùng
\r\n\r\n2.3.1. \r\nPhương\r\npháp tách tuyến trùng từ các bộ phận của cây
\r\n\r\n2.3.1.1. \r\nPhương\r\npháp kiểm tra trực tiếp
\r\n\r\nCác bộ phận của cây\r\n(rễ, thân, lá, củ, hạt...) được rửa sạch, chọn các bộ phận của cây có vết tổn\r\nthương, biến dạng, biến màu hoặc không bình thường đặt vào đĩa petri. Thêm nước\r\nvào đĩa để giữ cho mẫu không bị khô. Đặt đĩa petri có mẫu dưới kính lúp soi nổi\r\ncó độ phóng đại từ 10 đến 40 lần.
\r\n\r\nDùng kim dầm nhẹ mẫu\r\nvà quan sát tìm tuyến trùng. Nếu phát hiện thấy tuyến trùng, dùng kim gắp tuyến\r\ntrùng lên lam và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 – 1.000 lần.
\r\n\r\n2.3.1.2. \r\nPhương\r\npháp lọc tĩnh
\r\n\r\nMẫu thực vật (thân,\r\nrễ, lá...) được rửa sạch, cắt thành những đoạn thật nhỏ (khoảng 0.5mm). Đặt mẫu\r\nđã cắt lên trên rây và thêm nước vừa xâm xấp rây. Sau 24 giờ, đổ nước dưới rây\r\nvào cốc thuỷ tinh. Dùng ống hút lấy dung dịch thu được ở cốc thuỷ tinh cho vào\r\nđĩa đồng hồ và kiểm tra dưới kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 10 – 40 lần.\r\nNếu phát hiện thấy tuyến trùng, dùng kim gắp tuyến trùng lên lam và quan sát \r\ndưới kính hiển vi có độ phóng đại 40 – 1.000 lần. Kiểm tra lần lượt cho đến khi\r\nhết nước trong cốc thuỷ tinh.
\r\n\r\n2.3.1.3. Phương pháp\r\nly tâm
\r\n\r\nMẫu thực vật (thân,\r\nlá, rễ...) được rửa sạch, cắt thành từng đoạn 0,5cm, trộn đều và cân lấy 5-10\r\ngram (tuỳ theo lượng mẫu có). Thêm 250ml nước sạch, nghiền nhỏ mẫu bằng máy xay\r\nsinh tố. Lọc qua rây có đường kính 1200mm,\r\ndùng vòi nước nhỏ rửa sạch từ phía trên xuống cho đến khi phần mẫu nghiền phía\r\ntrên rây sạch. Thu phần nước phía dưới và thêm nước cho đủ 1 lít, khuấy đều.
\r\n\r\nLấy 100ml dung dịch\r\nthu được ở trên cho vào ống nghiệm. Thêm 01 thìa (cà phê) bột cao lanh vào ống\r\nvà khuấy đều bằng máy khuấy. Đặt ống nghiệm vào máy ly tâm và ly tâm với vận\r\ntốc 1.800 vòng/phút trong 4 phút. Sau đó, bỏ phần dung dịch phía trên, giữ lại\r\nphần cặn phía dưới. Thêm dung dịch ZnSO4 hoặc MgSO4 hoặc\r\nđường sacazosa (cao hơn 1cm so với bề mặt của lớp cặn) và khuấy đều trong 1\r\nphút. Tiếp tục ly tâm với vận tốc 1.800 vòng/phút trong 4 phút.
\r\n\r\nĐổ phần dung dịch\r\nphía trên của ống ly tâm qua rây lọc có đường kinh 5mm vào cốc thuỷ tinh để kiểm tra. Dùng\r\nống hút lấy dung dịch thu được ở cốc thuỷ tinh cho vào đĩa đồng hồ và kiểm tra\r\ndưới kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 10 – 40 lần. Nếu phát hiện thấy tuyến\r\ntrùng, dùng kim gắp tuyến trùng lên lam và quan sát dưới kính hiển vi có độ\r\nphóng đại 40 – 1.000 lần. kiểm tra lần lượt cho đến khi hết nước trong cốc thuỷ\r\ntinh.
\r\n\r\nRửa phần trên rây\r\nbằng nước sạch và dùng bình xịt nước để rửa, thu tuyến trùng bám dính trên rây vào\r\ncốc thuỷ tinh và tiến hành kiểm tra tuyến trùng tương tự như trên.
\r\n\r\n2.3.2. \r\nPhương\r\npháp tách tuyến trùng từ đất
\r\n\r\n2.3.2.1. \r\nPhương\r\npháp rây Cobb
\r\n\r\nCân 100 gram đất cho vào\r\nchậu thuỷ tinh, cho thêm 2 – 3 lít nước vào chậu thuỷ tinh và ngâm trong 1 – 2\r\ngiờ cho đất tan. Khuấy đều đất và nước, để lắng trong 10 giây. Sau đó lọc qua\r\nrây có đường kính 1.000mm, rửa sạch rây và\r\nphần cặn trên rây. Dung dịch được thu vào chậu thuỷ tinh thứ 2. Bỏ phần cặn còn\r\nlại trên rây và trong chậu thuỷ tinh ban đầu. Quá trình này lặp lại 2-3 lần\r\nnhằm loại bỏ cát, sạn, rác và đá.
\r\n\r\nKhuấy đều dung dịch\r\nđã thu được ở trên và tiếp tục lọc bằng rây có đường kính 700mm, dung dịch được thu vào chậu thuỷ\r\ntinh. Phần cặn trên rây được rửa sạch và cho vào cốc thuỷ tinh. Tiếp tục lọc\r\ndung dịch thu được ở chậu thuỷ tinh qua các rây có đường kính 250mm, 150mm và 25mm.\r\nPhần cặn trên rây cũng được rửa sạch và cho vào cốc thuỷ tinh. Riêng với rây 25mm có thể lọc lại 3 – 4 lần.
\r\n\r\nNếu lượng nước thu\r\nđược trong cốc thuỷ tinh quá đầy, để lắng trong 2 giờ và đổ bớt nước phía trên.\r\nTiếp đó, chuyển dung dịch trên sang rây lọc tĩnh. Sau 24 – 48 giờ, đổ nước dưới\r\nrây vào cốc thuỷ tinh. Dùng ống hút lấy dung dịch thu được ở cốc thuỷ tinh cho\r\nvào đĩa đồng hồ và kiểm tra dưới kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 10 – 40\r\nlần. Nếu phát hiện thấy tuyến trùng, dùng kim gắp tuyến trùng lên lam và quan\r\nsát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 40 – 1.000 lần. Kiểm tra lần lượt cho đến\r\nkhi hết nước trong cốc thuỷ tinh.
\r\n\r\n2.3.2.2. \r\n Phương\r\npháp phễu lọc Baermann cải tiến
\r\n\r\nChuẩn bị khay và\r\nlưới lọc có đường kính mắt lưới 2mm. Đặt lớp giấy lọc lên trên mặt lưới. Cân\r\nlượng đất cần kiểm tra (tối thiểu là 100gram) và rải đều trên mặt giấy. Thao\r\ntác đặt giấy và rải đất phải thật nhẹ để tránh rách, thủng giấy lọc. Đổ nước\r\ntheo mép khay sao cho nước vừa ướt đất. Sau 24 – 48giờ, đổ nước dưới rây vào\r\ncốc thuỷ tinh và kiểm tra dần bằng đĩa đồng hồ dưới kính lúp soi nổi có độ\r\nphóng đại từ 10 – 40 lần. Nếu phát hiện thấy tuyến trùng, dùng kim gắp tuyến\r\ntrùng lên lam và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 40 – 1.000 lần.\r\nKiểm tra lần lượt cho đến khi hết nước trong cốc thuỷ tinh.
\r\n\r\nChú ý: Lưới lọc phải có chân hoặc quai (gác lên\r\nthành khay) để khi đặt trong khay, đáy của lưới lọc không chạm sát đáy khay.
\r\n\r\n2.3.2.3. \r\n Phương\r\npháp ly tâm
\r\n\r\nCân 100 gram đất vào\r\ncốc thuỷ tinh, thêm 250ml nước, khuấy đều. Lọc qua rây có đường kính 1.200mm, dùng vòi nước rửa kỹ phần trên rây,\r\nloại bỏ phần cặn còn lại trên rây. Thu phần nước dưới rây, thêm nước cho đủ 1\r\nlít và khuấy đều.
\r\n\r\nLấy 100 ml dung dịch\r\nthu được ở trên vào ống nghiệm. Thêm 01 thìa cà phê bột cao lanh vào ống và\r\nkhuấy đều bằng máy khuấy. Đặt ống nghiệm vào máy và ly tâm với vận tốc 1.800 vòng/phút\r\ntrong 4 phút.
\r\n\r\nBỏ phần dung dịch\r\nphía trên, giữ lại phần cặn phía dưới. Thêm dung dịch ZnSO4 hoặc\r\nMgSO4 hoặc đường sacazosa (cao hơn 1cm so với bề mặt của lớp cặn).\r\nKhuấy đều trong 1 phút. Tiếp tục ly tâm với vận tốc 1.800 vòng/phút trong 4\r\nphút.
\r\n\r\nĐổ dung dịch phía\r\ntrên qua rây lọc có đường kính 5mm.\r\nRửa phần trên rây bằng nước sạch và dùng bình xịt nước để rửa, thu tuyến trùng bám\r\ndính trên rây vào cốc.
\r\n\r\nDùng ống hút lấy dung\r\ndịch thu được ở cốc thuỷ tinh cho vào đĩa đồng hồ và kiểm tra dưới kính lúp soi\r\nnổi có độ phóng đại từ 10 – 40 lần. Nếu phát hiện thấy tuyến trùng, dùng kim\r\ngắp tuyến trùng lên lam và quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 40 –\r\n1.000 lần. Kiểm tra lần lượt cho đến khi hết nước trong cốc thuỷ tinh.
\r\n\r\n2.4. Phương pháp làm\r\ntiêu bản tuyến trùng
\r\n\r\n2.4.1. Dung dịch bảo\r\nquản tuyến trùng
\r\n\r\nTuyến trùng ký sinh\r\nthực vật thu được từ một trong các phương pháp tách lọc nêu trên được đưa vào\r\nmột trong ba loại dung dịch dưới đây để bảo quản tuyến trùng.
\r\n\r\n* Chú ý: để tiêu bản\r\ntuyến trùng giữ được hình dáng đặc trưng, trước khi cho vào dung dịch bảo\r\nquản nên xử lý nhiệt tuyến trùng bằng nước ở nhiệt độ 70–80oC\r\ntrong 5 phút.
\r\n\r\n- Dung dịch 1:\r\nFormalin
\r\n\r\nDung dịch Formadehyde\r\n4%.
\r\n\r\n- Dung dịch 2: Formalin\r\n- glycerol (FG)
\r\n\r\nFormalin (40%)\r\nFormaldehyde): 10ml
\r\n\r\nGlycerol: 01ml
\r\n\r\nNước cất: 89ml
\r\n\r\n- Dung dịch 3: TAF
\r\n\r\nTriethanolamine: 02ml
\r\n\r\nFormalin (40% formaldehyde): 07ml
\r\n\r\nNước cất: 91ml
\r\n\r\n2.4.2. Phương pháp xử\r\nlý và làm tiêu bản tuyến trùng
\r\n\r\n2.4.2.1. \r\n Phương\r\npháp xử lý tuyến trùng
\r\n\r\n- Dung dịch\r\nxử lý:
\r\n\r\nDung dịch 1: Cồn\r\n(96%) 25ml
\r\n\r\nGlycerol 01ml
\r\n\r\nNước\r\ncất 79ml
\r\n\r\nDung dịch 2: Cồn\r\n(96%) 95ml
\r\n\r\nGlycerol 05ml
\r\n\r\n- Cách tiến hành:
\r\n\r\nGắp tuyến trùng từ\r\ndung dịch bảo quản vào chén thuỷ tinh có chứa 0,5ml dung dịch xử lý (dung dịch\r\n1) . Đặt chén này trong bình hút ẩm đậy kín có chứa 1/10 thể tích cồn 96o.\r\nBình hút ẩm được đặt trong tủ ấm ở điều kiện nhiệt độ cố định 40oC\r\nvới thời gian tối thiểu là 12 giờ.
\r\n\r\nLấy chén thuỷ tinh ra\r\nkhỏi bình hút ẩm, thêm dung dịch 2. Đậy nắp một phần miệng chén để cồn bay hơi\r\ntừ từ. Chén thuỷ tinh có chứa tuyến trùng tiếp tục giữ trong tủ ấm ở điều kiện\r\nnhiệt độ cố định 40oC. Sau 2-3 giờ bổ sung thêm dung dịch 2 vào chén\r\nthuỷ tinh cho gần đầy, làm lại 2 – 3 lần. sau khi tuyến trùng chỉ còn lại trong\r\nGlycerol có thể sử dụng làm tiêu bản được.
\r\n\r\nHoặc đặt chén thuỷ\r\ntinh chứa tuyến trùng trong glycerol nguyên chất trên trong bình hút ẩm có chứa\r\nvôi. Bảo quản lâu dài để làm tiêu bản cố định.
\r\n\r\n2.4.2.2. \r\nPhương\r\npháp làm tiêu bản
\r\n\r\nLấy lam kính\r\nsạch và làm vòng parapin hoặc sáp ong (đường kính khoảng 1cm) trên lam kính.\r\nCho 1 giọt glycerol nguyên chất vào giữa vòng parapin hoặc sáp ong. Dùng kim\r\ngắp, gắp 5 con tuyến trùng (đã xử lý trong dung dịch cố định) đặt vào giữa giọt\r\nglycerol, chỉnh cho các cá thể tuyến trùng nằm cùng một hướng. Đậy lamen và đặt\r\nlam kính trên bàn nhiệt cho parapin hoặc sáp ong tan chảy. Nhấc nhanh lam kính và\r\nđặt ra chỗ mát. Gắn keo bảo vệ.
\r\n\r\n2.5. Trình tự giám\r\nđịnh
\r\n\r\n2.5.1. Quan sát tiêu\r\nbản dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 – 1.000 lần các chỉ tiêu sau
\r\n\r\n- Hình dạng kim hút,\r\nmôi, đuôi, tuyến thực quản, đường bên của tuyến trùng, gai giao cấu của con\r\nđực, cơ quan sinh sản, tử cung sau của con cái.
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nkích thước của tuyến trùng cái và đực.
\r\n\r\n- Hình dạng và đo\r\nkích thước trứng.
\r\n\r\n2.5.2. \r\nSo\r\nsánh đặc điểm đã quan sát và kết quả đo đếm được với đặc điểm hình thái và giải\r\nphẫu của tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev và Ditylenchus\r\ndestrutor Thorne (phụ lục A) để kết luận.
\r\n\r\nIII. THẨM ĐỊNH KẾT\r\nQUẢ GIÁM ĐỊNH VÀ BÁO CÁO
\r\n\r\nSau khi\r\nkhẳng định kết quả giám định tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev hoặc Ditylenchus destrutor Thorne là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam, đơn vị\r\ngiám định phải gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật kèm theo phiếu kết quả giám\r\nđịnh (xem phụ lục B).
\r\n\r\nĐối với đơn vị lần\r\nđầu tiên giám định và phát hiện được tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn)\r\nFilipjev hoặc Ditylenchus destrutor Thorne phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về\r\nTrung tâm Giám định kiểm dịch thực vật để thẩm định.
\r\n\r\nĐơn vị giám định phải\r\nđảm bảo thời gian lưu mẫu theo quy định kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC A
\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1. Thông tin về dịch hại
\r\n\r\nA.1.1. Tuyến trùng Ditylenchus destrutor Thorne
\r\n\r\nA.1.1.1. Phân bố và ký chủ
\r\n\r\n- Phân bố: Châu Mỹ: Canada, Mỹ; Châu\r\nÂu: Belgium, Bulgary, Czech Slovakia, France, Greece, Netherland, Hungary,\r\nIreland, Luxembourg, , Poland, Romania, Spain, Swetzerland, UK; Châu Phi:\r\nSouth Africa; Châu Á: Bangladesh, China, Japan, Korea...;Châu Đại\r\nDương: Australia
\r\n\r\n- Ký chủ: 90 loại cây trồng\r\nvà cỏ dại được ghi nhận là ký chủ của loài tuyến trùng này (Esser,1985): khoai\r\ntây, củ cải đường, lạc, tỏi, hoa diên vĩ,...
\r\n\r\nA.1.1.2. Tên khoa học và vị trí phân loại:
\r\n\r\n- Tên khoa học: Ditylenchus\r\ndestrutor Thorne, 1945
\r\n\r\nTên tiếng Việt: Tuyến trùng gây thối củ
\r\n\r\n- Vị trí phân loại
\r\n\r\nNgành: giun tròn
\r\n\r\nLớp: Nematoda
\r\n\r\nBộ: Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Anguinidae
\r\n\r\nA.1.2. Tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev
\r\n\r\nA.1.2.1. Phân bố và ký chủ
\r\n\r\n- Phân bố: Châu\r\nÂu: Albani, Belgium, Austria, Bosnia, Herzegovina, Bulgari, Croatia, Czech\r\nRepublic, Slovakia, Denmark, Estonia, Finland, France, Germany, Greece,\r\nHungari, Iceland, Ireland, Italia, Latvia, Lithuania, Macedonia, Malta,\r\nMoldova, Netheland, Norway, Poland, Portugal, Romania, Russian Federation,\r\nSlovenia, Spain, Sweden, Swetzerland, Ukraina, UK, Yugoslovakia; Châu Á:\r\nArmenia, Azerbaijan, China, Cyprus, Georgia, India, Iran, Iraq, Israel, Japan,\r\nJordan, Kazakstan, Kirgizia, Korea, Oman, Pakistan, Syria, Uzbekistan, Yemen; Châu\r\nPhi: Algeria, Kenya, Morocco, Nigeria, South Africa, Tunisia; Tây bán\r\ncầu: Argeltina, Brazil, Canada, Chile, Colombia, Dominican Republic, Haiti,\r\nMexico, Paraguay, Peru, USA, Uruguay, Venezuela; Châu Đại dưong:\r\nAustralia, New Zealand
\r\n\r\nViệt Nam:\r\nHậu Giang
\r\n\r\n- Ký chủ: Phạm\r\nvi ký chủ rất rộng. Chúng được ghi nhận gây hại cho hơn 450 loài thực vật:\r\nhành, tỏi, tỏi tây, hoa thuỷ tiên, hoa tuylip, lan dạ hương, cỏ linh lăng, đậu,\r\n khoai tây, củ cải đường,...
\r\n\r\nA.1.2.2. Tên khoa học và vị trí phân loại
\r\n\r\n-\r\nTên khoa học: Ditylenchus dipsaci (Kuhn,\r\n1857) Filipjev, 1936
\r\n\r\n-\r\nTên tiếng Việt: Tuyến trùng thân
\r\n\r\n-\r\nTên khác (Synonym):
\r\n\r\nAnguilula dipsaci Kuhn, 1857
\r\n\r\nAnguinilula similis (Kuhn, 1857) Gervais & Van Beneden, 1859
\r\n\r\nTylenchus dipsaci var allocotus Steiner, 1934
\r\n\r\nDitylenchus allcotus (Steiner, 1934) Filip & Sch. Stek, 1941
\r\n\r\nAnguilulina dipsaci var ansinckiae Steiner & Scott, 1935
\r\n\r\nDitylenchus ansinckiae (Steiner&Scott 1935) Filip&Sch.Stek ,1941
\r\n\r\n- Vị trí phân loại
\r\n\r\nNgành: giun tròn
\r\n\r\nLớp: Nematoda
\r\n\r\nBộ: Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Anguinidae
\r\n\r\nA.2. Đặc điểm nhận dạng
\r\n\r\nA.2.1. Đặc điểm chung
\r\n\r\n- Cơ thể hình giun, cutin\r\nmỏng, phân đốt. Môi thấp, hơi bằng, liền với cơ thể.
\r\n\r\n- Khung đầu cutin hoá\r\nyếu. Kim hút mảnh, gốc kim hút bé. Thực quản tuyến dạng củ hành rõ ràng hoặc có\r\nhình thuỳ. Đuôi hình chóp, mut đuôi tròn hoặc nhọn.
\r\n\r\n- Con cái có một\r\nbuồng trứng, lỗ sinh dục nằm phía sau cơ thể. Buồng trứng với các noãn bào xếp\r\nthành 1 hoặc 2 dãy. Collumella xếp thành 4 hàng, mỗi hàng có 4 tế bào.
\r\n\r\n- Con đực: gai giao\r\ncấu hơi cong về phía bụng. Tinh trùng lớn. Cánh đuôi kéo dài gần hết mút đuôi.
\r\n\r\nA.2.2. Đặc điểm nhận\r\ndạng tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne là dịch hại kiểm dịch\r\nthực vật nhóm I của Việt Nam
\r\n\r\n- Con cái:\r\nL=0,8-1,4mm, a=34-35, b=8-10, c=15-20, V=78-83%. tử cung sau kéo dài khoảng ¾\r\nchiều dài từ lỗ sinh dục đến lỗ hậu môn. Đuôi hình nón, dài 3-5 lần chiều rộng\r\ncơ thể tại lỗ hậu môn. Mút đuôi tròn. Có 6 đường bên.
\r\n\r\n- Con đực:\r\nL=0,8 – 1,3mm, a= 34 – 40, b= 7 – 8, c= 12 – 16, T= 73 – 80%. Cơ thể cong về\r\nphía bụng. Gai giao cấu lớn, nhô ra cong về phía bụng. Cánh đuôi kéo dài khoảng\r\n4/5 chiều dài đuôi.
\r\n\r\n- Ấu trùng:\r\nCó đặc điểm hình thái tương tự trưởng thành nhưng cơ quan sinh dục chưa phát\r\ntriển.
\r\n\r\n- Trứng: Hình\r\noval, chiều dài bằng 2 lần chiều rộng.
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\nL: Tổng chiều\r\ndài cơ thể (mm hoặc mm)
\r\n\r\na: chiều dài\r\ncơ thể (mm)/chiều rộng\r\nlớn nhất (thường là vị trí vulva) (mm)
\r\n\r\nb: chiều dài\r\ncơ thể (mm)/chiều dài\r\ntừ đỉnh đầu cơ thể đến van ruột-thực quản (mm)
\r\n\r\nc: chiều dài\r\ncơ thể (mm)/chiều dài\r\nđuôi (mm)
\r\n\r\nV (%): chiều\r\ndài cơ thể từ đỉnh đến vulva (mm)x 100/chiều dài cơ thể (mm)
\r\n\r\nT (%): chiều\r\ndài từ lỗ huyệt đến đỉnh của tinh hoàn (mm) x 100/chiều dài cơ thể (mm)
\r\n\r\n\r\n\r\n Gai\r\n giao vĩ Đường\r\n bên Đầu con cái Đầu con đực\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Hình 1. Tuyến trùng Ditylenchus destructor Thorne
\r\n\r\n(Nguồn: D.J.\r\nHooper, 1973)
\r\n\r\nA.2.3. Đặc\r\nđiểm nhận dạng tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev là dịch\r\nhại kiểm dịch thực vật nhóm II của Việt Nam
\r\n\r\n- Con cái: L=\r\n1 – 1,3mm, a= 36 - 40, b= 6,5 – 7,1, c=14 - 18, V= 80%. Tử cung sau kéo dài\r\nkhoảng ½ chiều dài từ lỗ sinh dục đến lỗ hậu môn. Đuôi hình nón, dài 4-5 lần\r\nchiều rộng cơ thể tại lỗ hậu môn. Mút đuôi nhọn. Có 4 đường bên, r ộng kho ảng\r\n1/6 – 1/8 chiều rộng c ơ thể.
\r\n\r\n- Con đực: L=\r\n1 - 1,3mm, a= 37 – 41, b= 6,5 – 7,3, c= 12 – 15, T= 65 - 72%. Cơ thể gần thẳng\r\nkhi xử lý bằng nhiệt. Gai giao cấu lớn, dài 23 - 28mm, cong về phía bụng.\r\nTrợ gai ngắn và đơn giản. Cánh đuôi kéo dài khoảng 3/4 chiều dài đuôi.
\r\n\r\n- Ấu trùng:\r\nCó đặc điểm hình thái tương tự trưởng thành nhưng cơ quan sinh dục chưa phát\r\ntriển.
\r\n\r\n- Trứng: Hình\r\noval, chiều dài bằng 2 lần chiều rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2. Tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev
\r\n\r\n(Nguồn: D.J. Hooper,\r\n1972)
\r\n\r\nLưu ý:
\r\n\r\nThông thường số lượng\r\ncá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số lượng cá thể\r\nít hơn hoặc chỉ phát hiện duy nhất một cá thể có các đặc điểm phân loại như\r\ntrên có thể cho phép kết luận là tuyến trùng Ditylenchus dipsaci\r\n(Kuhn) Filipjev và Ditylenchus destrutor Thorne (chỉ áp dụng đối với các\r\nđơn vị đã từng giám định được tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn)\r\nFilipjev và Ditylenchus destrutor Thorne)
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC B (Qui định)
\r\n\r\nMẪU\r\nPHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
\r\n\r\n\r\n CƠ QUAN BẢO\r\n VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT \r\n.................................................... \r\n................................................ \r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ\r\n NGHĨA VIỆT NAM ...... ngày ...\r\n tháng ... năm 20….. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
\r\n\r\nTuyến trùng Ditylenchus\r\ndipsaci (Kuhn) Filipjev/Ditylenchus destructor Thorne là dịch hại\r\nkiểm dịch thực vật của Việt Nam
\r\n\r\n\r\n\r\n
1. \r\nTên\r\nhàng hoá :
\r\n\r\n2. \r\nNước\r\nxuất khẩu :
\r\n\r\n3. \r\nXuất\r\nxứ :
\r\n\r\n4. \r\nPhương\r\ntiện vận chuyển : Khối\r\nlượng:
\r\n\r\n5. \r\nĐịa\r\nđiểm lấy mẫu :
\r\n\r\n6. \r\nNgày\r\nlấy mẫu :
\r\n\r\n7. \r\nNgười\r\nlấy mẫu :
\r\n\r\n8. \r\nTình\r\ntrạng mẫu :
\r\n\r\n9. \r\nKý\r\nhiệu mẫu :
\r\n\r\n10. Số mẫu lưu :
\r\n\r\n11.\r\nNgười\r\ngiám định :
\r\n\r\n12.\r\nPhương\r\npháp giám định: Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Quy trình giám định tuyến\r\ntrùng Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev và Ditylenchus destructor\r\nThorne là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam”.
\r\n\r\n13.\r\nKết\r\nquả giám định :
\r\n\r\nTên khoa học:
\r\n\r\nBộ: Tylenchida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Anguinidae
\r\n\r\nLà dịch hại kiểm dịch\r\nthực vật thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TRƯỞNG PHÒNG\r\nKỸ THUẬT THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
\r\n\r\n(hoặc\r\nngười giám định) (ký, ghi rõ họ\r\nvà tên, đóng dấu)
\r\n\r\n(ký, ghi\r\nrõ họ và tên)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Quy chuẩn QCVN01-34:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-34:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-34:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-34:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 34:2010 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-34:2010/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-34:2010/BNNPTNT về quy trình giám định tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kühn, 1857) Filipjev, 1936 và Ditylenchus destructor Thorne, 1945 là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-34:2010/BNNPTNT về quy trình giám định tuyến trùng Ditylenchus dipsaci (Kühn, 1857) Filipjev, 1936 và Ditylenchus destructor Thorne, 1945 là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-34:2010/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-12-10 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |