QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nQCVN\r\n01-14:2010/BNNPTNT
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
VỀ\r\nKHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC
\r\n\r\nCỦA\r\nCÁC THUỐC TRỪ BỆNH PHÒNG TRỪ BỆNH BẠC LÁ (Xanthomonas oryzae Swings et al) HẠI LÚA
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
National\r\ntechnical regulation
\r\n\r\non\r\nfield trials of fungicides control bacterial blight (Xanthomonas oryzae Swings et al) on rice
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ\r\nNỘI - 2010\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01-14 : 2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc\r\ntrừ bệnh phòng trừ bệnh bạc lá hại lúa biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình\r\nduyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số\r\n26/2010/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2010.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ\r\nKHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA THUỐC TRỪ BỆNH PHÒNG TRỪ BỆNH BẠC LÁ (Xanthomonas\r\noryzae Swings\r\net al) HẠI LÚA
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation
\r\n\r\non field trials of\r\nfungicides control bacterial blight (Xanthomonas oryzae Swings et al) on rice
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nQui chuẩn này qui định\r\nnhững nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ\r\nbệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae Swings et al) hại lúa của các loại thuốc\r\ntrừ bệnh trên đồng ruộng.
\r\n\r\n1.2. Cơ sở khảo\r\nnghiệm
\r\n\r\nKhảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở\r\ncó đủ điều kiện theo quy định hiện hành về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của\r\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n1.3.\r\nĐiều kiện khảo nghiệm
\r\n\r\nKhảo\r\nnghiệm được bố trí trên những ruộng lúa thường bị bệnh bạc lá gây hại, ở các thời\r\nđiểm có điều kiện thuận lợi cho bệnh bạc lá phát triển và ở các địa điểm đại diện\r\ncho các vùng sinh thái.
\r\n\r\nĐiều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống cây\r\ntrồng, mật độ, thời vụ trồng...) phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phù\r\nhợp với tập quán canh tác địa phương.
\r\n\r\n1.4. Khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng
\r\n\r\nCác khảo nghiệm diện hẹp và diện rộng phải được\r\ntiến hành ở ít nhất 2 vùng sản xuất nông nghiệp (phía Bắc và phía Nam) đại diện cho khu vực sản xuất các loại cây trồng cần khảo nghiệm, nhưng nhất thiết phải\r\ntiến hành diện hẹp trước. Nếu kết quả khảo nghiệm diện hẹp thu được đạt yêu cầu\r\nthì thực hiện tiếp theo các khảo nghiệm diện rộng.
\r\n\r\nTrong trường hợp đối tượng dịch hại hoặc cây trồng\r\nchỉ có ở một vùng sản xuất nông nghiệp thì khảo nghiệm được tiến hành theo quy định\r\nhiện hành về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn.
\r\n\r\nII. PHƯƠNG PHÁP KHẢO\r\nNGHIỆM
\r\n\r\n2.1. Công thức khảo nghiệm
\r\n\r\nCác công thức khảo nghiệm\r\nđược chia thành 3 nhóm:
\r\n\r\n- Nhóm 1: Công thức khảo\r\nnghiệm là công thức dùng các loại thuốc định khảo nghiệm ở những liều lượng hoặc\r\ntheo cách dùng khác nhau.
\r\n\r\n- Nhóm 2: Công thức so\r\nsánh là công thức dùng một loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc\r\nbảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến, có hiệu\r\nquả ở địa phương để phòng trừ bệnh bạc lá hại lúa cần khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Nhóm 3: Công thức đối\r\nchứng là công thức không dùng bất kỳ loại thuốc bảo vệ thực vật nào để phòng trừ\r\nbệnh bạc lá. Với thuốc khảo nghiệm xử lý bằng cách phun: công thức đối chứng được\r\nphun bằng nước lã.
\r\n\r\nKhảo nghiệm được bố trí\r\ntheo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ hoặc theo các phương pháp khác đã được quy\r\nđịnh trong thống kê sinh học.
\r\n\r\n2.2. Diện tich ô khảo\r\nnghiệm và số lần nhắc lại
\r\n\r\nKhảo nghiệm\r\ndiện hẹp: diện tích của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 30m2, số lần nhắc\r\nlại 3 - 4 lần.
\r\n\r\nKhảo nghiệm\r\ndiện rộng: diện tích của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 300m2, không nhắc\r\nlại.
\r\n\r\nGiữa các công thức khảo nghiệm phải có dải phân\r\ncách là 1m.
\r\n\r\n2.3. Tiến hành\r\nphun, rải thuốc
\r\n\r\n2.3.1. Thuốc\r\nphải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm
\r\n\r\n2.3.2. Lượng\r\nthuốc dùng
\r\n\r\nLượng thuốc\r\ndùng được tính bằng kg; lít chế phẩm hay nồng độ (%) hoặc gam hoạt chất trên đơn\r\nvị diện tích 1 ha.
\r\n\r\nVới dạng thuốc\r\nthương phẩm pha với nước để phun: lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối\r\nvới từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách thức\r\ntác động của từng loại thuốc. Lượng nước thuốc thường dùng từ 600 - 800 l/ha.
\r\n\r\nCác số liệu\r\nvề lượng thuốc thành phẩm và lượng nước dùng (l/ha) phải được ghi đầy đủ.
\r\n\r\nChú ý: Khi\r\nxử lý thuốc không để thuốc ở ô khảo nghiệm này tạt sang ô khảo nghiệm khác. Với\r\ndạng thuốc thương phẩm dùng để rắc giữa các ô khảo nghiệm phải có bờ ngăn để tránh\r\nthuốc tràn từ ô khảo nghiệm này sang ô khảo nghiệm khác.
\r\n\r\n2.3.3. Sử\r\ndụng thuốc
\r\n\r\nTrong thời\r\ngian khảo nghiệm không được dùng bất kỳ một loại thuốc trừ bệnh nào khác trên khu\r\nkhảo nghiệm (bao gồm cả các công thức và giải phân cách). Nếu khu\r\nkhảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu,\r\ncỏ dại ... thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng\r\nđến thuốc cần khảo nghiệm, không làm ảnh hưởng đến đối tượng bệnh bạc lá và phải\r\nđược phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp\r\ntrên (nếu có) phải được ghi chép lại.
\r\n\r\n2.3.4. Xử\r\nlý thuốc
\r\n\r\nKhi xử lý thuốc,\r\nphải dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm,\r\nghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong khảo nghiệm thuốc\r\nphun có thể dùng bình bơm tay đeo vai hoặc bơm động cơ để phun.
\r\n\r\n2.3.5. Thời\r\nđiểm và số lần xử lý thuốc
\r\n\r\n- Thời điểm\r\nvà số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại\r\nthuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Nếu không\r\ncó khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các\r\nđặc tính hoá học, phương thức tác động của thuốc và đặc điểm phát sinh của bệnh\r\nhại mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.
\r\n\r\n- Thuốc phòng trừ bệnh\r\nbạc lá hại lúa thường được xử lý từ 1 - 2 lần. Lần thứ nhất được xử lý khi bệnh\r\nbạc lá bắt đầu xuất hiện với tỷ lệ lá bị hại khoảng 5%, lần sau cách lần thứ nhất\r\ntừ 5 -7 ngày. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi chép lại.
\r\n\r\n2.4. Điều tra\r\nvà thu thập số liệu
\r\n\r\n2.4.1. Điều\r\ntra, đánh giá tác động của thuốc đến bệnh hại
\r\n\r\n2.4.1.1. Số\r\nđiểm và phương pháp điều tra
\r\n\r\nSố điểm điều\r\ntra:
\r\n\r\n- Mỗi ô chọn\r\n50 khóm ngẫu nhiên, đối với khảo nghiệm diện hẹp và 100 khóm ngẫu nhiên, đối\r\nvới khảo nghiệm diện rộng, trên 2 đuờng chéo góc, tại mỗi khóm định quan sát chọn\r\n1 dảnh cao nhất để đánh giá mức độ bệnh của 3 lá trên cùng. Đối với lúa gieo thẳng\r\nđiều tra 5 điểm/ô ở khảo nghiệm diện hẹp và 10 điểm trên ô (khảo nghiệm diện rộng),\r\nmỗi điểm điều tra 1 khung kích thước 40 x 50cm. Tại mỗi điểm chọn 10 dảnh cao nhất\r\nđể đánh giá mức độ bệnh của 3 lá trên cùng.
\r\n\r\n- Các khóm\r\nnày cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5 m
\r\n\r\nCác chỉ tiêu điều\r\ntra:
\r\n\r\n- Tỷ lệ bệnh (TLB%) được tính như sau:\r\n
\r\n\r\n\r\n TLB (%) = \r\n | \r\n \r\n Số lá bị\r\n bệnh \r\n | \r\n \r\n X 100 \r\n | \r\n
\r\n Tổng số lá\r\n điều tra \r\n | \r\n
- Chỉ số bệnh\r\n(CSB %) được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n CSB (%)\r\n = \r\n | \r\n \r\n 9n9\r\n + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1 \r\n | \r\n \r\n X 100 \r\n | \r\n
\r\n 9N \r\n | \r\n
Trong đó:
\r\n\r\nN: Tổng số\r\nlá điều tra
\r\n\r\nn1:\r\nsố lá bị bệnh cấp 1: < 5% diện tích lá bị bệnh
\r\n\r\nn3:\r\nsố lá bị bệnh cấp 3: 5 - < 10% diện tích lá bị bệnh
\r\n\r\nn5:\r\nsố lá bị bệnh cấp 5: 10 - < 25% diện tích lá bị bệnh
\r\n\r\nn7:\r\nsố lá bị bệnh cấp 7: 25 - < 50% diện tích lá bị bệnh
\r\n\r\nn9:\r\nsố lá bị bệnh cấp 9: ³ 50 % diện\r\ntích lá bị bệnh
\r\n\r\n2.4.1.2. Thời\r\nđiểm điều tra
\r\n\r\nLần điều tra\r\nthứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 7, 14 và\r\n21 ngày sau khi xử lý thuốc.
\r\n\r\nTuy nhiên thời\r\nđiểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc\r\nvà tuỳ theo quy định của từng tổ chức, cá nhân có thuốc khảo nghiệm.
\r\n\r\n2.4.1.3. Xử\r\nlý số liệu
\r\n\r\nNhững số liệu\r\nthu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích\r\nhợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý\r\nbằng phương pháp thống kê đó.
\r\n\r\n2.4.2. Đánh\r\ngiá tác động của thuốc đến cây trồng
\r\n\r\nCần đánh giá\r\nmọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây\r\ntrồng theo thang phân cấp (phụ lục 1).
\r\n\r\nPhương pháp\r\nđánh giá:
\r\n\r\nNhững chỉ\r\ntiêu đo đếm phải được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều\r\ntra phù hợp.
\r\n\r\nCác chỉ tiêu\r\nđánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá ... thì phải được\r\nmô tả.
\r\n\r\nNếu thuốc\r\nlàm ảnh hưởng đến cây trồng phải theo dõi và nghi nhận ngày cây phục hồi trở lại.
\r\n\r\n2.4.3. Đánh\r\ngiá tác động của thuốc đến sinh vật khác
\r\n\r\nCần ghi chép\r\nmọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự thay đổi của các loại sâu, bệnh,\r\ncỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.
\r\n\r\n2.4.4. Quan sát và ghi\r\nchép về thời tiết
\r\n\r\nGhi chép các\r\nsố liệu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm. Nếu khu\r\nkhảo nghiệm gần trạm khí tượng thì lấy số liệu của trạm.
\r\n\r\nIII. BÁO\r\nCÁO VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
\r\n\r\n3.1. Nội dung\r\nbáo cáo\r\n(Phụ lục 2)
\r\n\r\n3.2. Công bố\r\nkết quả
\r\n\r\nĐơn vị thực\r\nhiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đưa ra trong báo cáo.\r\n
\r\n\r\nĐối với các\r\nkhảo nghiệm thuốc trừ bệnh bạc lá hại lúa chưa có trong danh mục thuốc bảo vệ thực\r\nvật được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật tập hợp các số liệu đó để\r\nxem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Bộ Nông\r\nnghiệp và PTNT, 2003, Quyết định 82/2003/QĐ/BNN, Qui định về công tác điều tra phát\r\nhiện sinh vật hại cây trồng.
\r\n\r\n2. Cục Bảo\r\nvệ thực vật (1999), Qui phạm khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ bệnh\r\nbạc lá hại lúa của các thuốc trừ bệnh.
\r\n\r\n3. Phạm Chí\r\nThành (1976), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng - Giáo trình giảng dạy đại học.\r\nNhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\n4. Viện BVTV\r\n(1999). Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh phía Nam 1977 - 1978.\r\nNhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
\r\n\r\n5. Viện BVTV\r\n(1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.\r\n
\r\n\r\n6. CIBA - GEIGY\r\n(1992), Manual for Field Trials in Plant Protection, Switzerland.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢNG\r\nPHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
\r\n\r\n\r\n\r\n
Cấp Triệu chứng nhiễm\r\nđộc.
\r\n\r\n1 Cây\r\nchưa có biểu hiện ngộ độc.
\r\n\r\n2 Ngộ\r\nđộc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ.
\r\n\r\n3 Có\r\ntriệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy bằng mắt.
\r\n\r\n4 Triệu\r\nchứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.
\r\n\r\n5 Cành\r\nlá biến màu hoặc cháy, gây ảnh hưởng đến năng suất.
\r\n\r\n6 Thuốc\r\nlàm giảm năng suất ít
\r\n\r\n7 Thuốc\r\ngây ảnh hưởng nhiều đến năng suất
\r\n\r\n8 Triệu\r\nchứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây
\r\n\r\n9 Cây\r\nbị chết hoàn toàn
\r\n\r\nNếu cây bị\r\nngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau thì cây phục hồi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
NỘI DUNG CHÍNH BÁO CÁO KHẢO NGHIỆM
\r\n\r\n1. \r\nTên\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n2. Yêu cầu của\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n3. Điều kiện khảo\r\nnghiệm:
\r\n\r\n- Đơn vị khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Tên cán bộ\r\ntiến hành khảo nghiệm
\r\n\r\n- Thời gian khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Địa điểm\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n- Nội dung khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Đặc điểm\r\nkhảo nghiệm.
\r\n\r\n- Đặc điểm\r\nđất đai, canh tác, giống cây trồng...
\r\n\r\n- Đặc điểm\r\nthời tiết trong quá trình khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Tình hình\r\nphát sinh và phát triển của sâu hại cây trồng trong khu thí nghiệm.
\r\n\r\n4. Phương pháp\r\nkhảo nghiệm:
\r\n\r\n- Công thức khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Phương pháp bố trí khảo\r\nnghiệm.
\r\n\r\n- Số lần nhắc lại.
\r\n\r\n- Kích thước ô khảo nghiệm.
\r\n\r\n- Dụng cụ phun, rải thuốc.
\r\n\r\n-\r\nLượng thuốc dùng kg, lít thuốc thương phẩm/ha hay g (kg) hoạt chất/ha hoặc nồng\r\nđộ %.
\r\n\r\n- Lượng nước thuốc dùng\r\n(l/ha).
\r\n\r\n- Ngày xử lý thuốc.
\r\n\r\n- Phương pháp điều tra\r\nvà đánh giá hiệu lực của các loại thuốc khảo nghiệm.
\r\n\r\n5. Kết quả khảo\r\nnghiệm:
\r\n\r\n- Các bảng\r\nsố liệu.
\r\n\r\n- Đánh giá\r\nhiệu lực của từng loại thuốc.
\r\n\r\n- Nhận xét\r\ntác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác.
\r\n\r\n6. Kết luận và\r\nđề nghị.
\r\n\r\nTừ khóa: Quy chuẩn QCVN01-14:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-14:2010/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-14:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-14:2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 14:2010 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-14:2010/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc trừ bệnh phòng trừ bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae Swings et al) hại lúa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc trừ bệnh phòng trừ bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae Swings et al) hại lúa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-14:2010/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-04-27 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |