Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
6. Sau thời Điểm ngân hàng kết thúc giải ngân từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này, ngân hàng tiếp tục giải ngân cho khách hàng đối với số tiền chưa giải ngân hết theo hợp đồng tín dụng đã ký bằng nguồn vốn của ngân hàng trên cơ sở lãi suất cho vay thỏa thuận và chính sách khách hàng của từng ngân hàng.”.
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước và hồ sơ của các ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện phê duyệt khế ước nhận nợ và giải ngân cho các ngân hàng đối với số tiền tái cấp vốn đã được phê duyệt.”;
Tại thời Điểm trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán toàn bộ tiền lãi đối với các khế ước nhận nợ được thanh toán toàn bộ nợ gốc. Đối với khế ước thanh toán nợ gốc một phần, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu lãi như quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”.
Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển Khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn, thực hiện thu nợ theo thứ tự ưu tiên: thu nợ gốc quá hạn trước, thu nợ lãi quá hạn sau và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi Khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:
Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng;
Trường hợp qua thanh tra, giám sát phát hiện ngân hàng cho vay không đúng quy định về đối tượng, Điều kiện vay vốn hoặc số liệu báo cáo Ngân hàng Nhà nước không chính xác, ngân hàng bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi số tiền nợ gốc tái cấp vốn vi phạm và thu số tiền lãi tương ứng tính từ ngày ngân hàng nhận nợ tái cấp vốn với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước đến thời Điểm trả hết số tiền nợ gốc bị thu hồi;
1. Các Khoản giải ngân của ngân hàng trong thời gian từ ngày 01 tháng 06 năm 2016 đến ngày Thông tư này có hiệu lực được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
b) Thuộc các hợp đồng tín dụng đã được ngân hàng tổng hợp và báo cáo Ngân hàng Nhà nước tại báo cáo định kỳ số liệu đến ngày 10 tháng 5 năm 2016.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
- Như Khoản 4 Điều 3; - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (để báo cáo); - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Bộ Xây dựng (để phối hợp thực hiện); - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; LĐTBXH; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Công báo; - Lưu VP, Vụ TDCNKT (5).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
………….., ngày …… tháng …… năm 20…
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế)
Căn cứ kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP tại Ngân hàng ……….đến thời Điểm …………….theo Công văn số …………
1. Số tiền đề nghị tái cấp vốn tháng …... là: ………………..(Bằng chữ:………………….)
2. Mục đích vay: cho vay hỗ trợ nhà ở đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thương mại; xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình (gọi chung là nhóm khách hàng cá nhân)
4. Dự kiến giải ngân cho nhóm khách hàng cá nhân trong tháng tiếp theo:
- ………………
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)
- Dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở không từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước là……………………………….tỷ đồng (1)
STT
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay lũy kế từ đầu chương trình (đồng)
Doanh số thu nợ lũy kế từ đầu chương trình (đồng)
Dư nợ (đồng)
Dự phòng cụ thể đã trích
Số khách hàng còn dư nợ
Dư nợ
Nợ xấu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
I
1
1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
II
1
1.1
…
2
2.1
…
III
1
1.1
…
2
2.1
…
Ghi chú:
- (1) Thống kê dư nợ cho vay nhà ở thông thường (không từ nguồn tái cấp vốn) với lãi suất thấp nhất trong khung lãi suất cho vay trung dài hạn của ngân hàng, thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tình hình tài chính của ngân hàng.
Lập biểu
Kiểm soát
………….., Ngày …… tháng …… năm 20… NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu, Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP. *
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng có trách nhiệm xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.
3. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng.
4. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội trên cơ sở danh mục do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ. Tổng mức cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp chiếm tối đa 30% nguồn tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Lãi suất tái cấp vốn:
a) Lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là 1,5%/năm tại cùng thời điểm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn trong hạn.
b) Định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, ngân hàng có trách nhiệm trả lãi tái cấp vốn của tháng trước liền kề cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01/6/2023. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày 01/6/2023 được chuyển sang hình thức cho vay bằng nguồn vốn của ngân hàng.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01 tháng 06 năm 2031. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày hết thời hạn áp dụng mức lãi suất cho vay hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này được chuyển sang hình thức cho vay theo cơ chế thương mại bằng nguồn vốn của ngân hàng.”*
4. Giải ngân và tái cấp vốn: hàng tháng, căn cứ vào kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn đối với ngân hàng, bảo đảm dư nợ tái cấp vốn của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước không vượt quá dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng tại thời điểm giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
a) Ngân hàng Nhà nước ký hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở với từng ngân hàng.
b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, ngân hàng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:
“b) Hàng tháng, định kỳ chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, ngân hàng gửi công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.”*
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:
i) Ngân hàng có văn bản đề nghị vay tái cấp vốn gửi kèm theo báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
c) Sửa đổi điểm c (i) khoản 5 như sau:
“i) Ngân hàng có công văn đề nghị vay tái cấp vốn theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này, gửi kèm theo công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở.”*
ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng, Vụ Tín dụng chủ trì xin ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về đề nghị vay tái cấp vốn của ngân hàng.
iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng.
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.
d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:
i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) xác định và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng về số tiền nợ gốc tái cấp vốn ngân hàng phải hoàn trả Ngân hàng Nhà nước.
ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng), ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên.
iv) Đến ngày 01/6/2023 ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
d) Sửa đổi điểm d (iv) khoản 5 như sau:
“iv) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 06 năm 2031, ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.”*
6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:
Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng.
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:
...
iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng.
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
...
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
...
d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:
...
iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:
Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng.
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Theo dõi, hạch toán, quản lý riêng việc cho vay hỗ trợ nhà ở.
3. Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo Ngân hàng Nhà nước
4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng gửi báo cáo dự kiến cho vay đối với doanh nghiệp theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng gửi công văn đăng ký cho vay đối với doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.”*
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Điều 4. Mức lãi suất cho vay
...
4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này tối đa 10 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại và 5 năm đối với khách hàng là doanh nghiệp, nhưng không vượt quá thời điểm 01/06/2023.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Thời gian áp dụng mức lãi suất cho vay nêu tại Điều này:
a) Tối đa 15 năm đối với khách hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. thuê, mua nhà ở thương mại tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2031.
b) Tối đa 10 năm đối với khách hàng xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2026.
c) Tối đa 5 năm đối với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá thời điểm 01 tháng 06 năm 2021.”*
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các quy định tại Thông tư này. Ngân hàng có trách nhiệm xem xét, thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.
3. Khách hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng.
4. Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội trên cơ sở danh mục do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ. Tổng mức cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp chiếm tối đa 30% nguồn tái cấp vốn hỗ trợ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở trong hệ thống phù hợp với các quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Theo dõi, hạch toán, quản lý riêng việc cho vay hỗ trợ nhà ở.
3. Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo Ngân hàng Nhà nước
4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp ngân hàng gửi báo cáo dự kiến cho vay đối với doanh nghiệp theo Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Sau khi thẩm định và dự kiến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, ngân hàng gửi công văn đăng ký cho vay đối với doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước và chỉ được ký hợp đồng đối với doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước thông báo còn nguồn tái cấp vốn dành cho đối tượng này.”*
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường giải quyết nợ xấu, Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2013 và Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP.
b) Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ dành một lượng vốn tối thiểu 3% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm cuối năm trước để cho vay các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân khoản cho vay tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng đối với ngân hàng trên cơ sở dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Tổng số tiền tái cấp vốn cụ thể do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Lãi suất tái cấp vốn:
a) Lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là 1,5%/năm tại cùng thời điểm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn trong hạn.
b) Định kỳ vào ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, ngân hàng có trách nhiệm trả lãi tái cấp vốn của tháng trước liền kề cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01/6/2023. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày 01/6/2023 được chuyển sang hình thức cho vay bằng nguồn vốn của ngân hàng.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn tái cấp vốn: trừ trường hợp thu nợ tái cấp vốn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước quy định tại điểm d khoản 5 Điều này, thời hạn tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở từng lần là 364 ngày và tự động được gia hạn đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại tại thời điểm đến hạn thêm 01 (một) thời gian bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu. Việc tự động gia hạn được thực hiện tối đa kéo dài đến ngày 01 tháng 06 năm 2031. Dư nợ còn lại của khách hàng tại ngân hàng sau ngày hết thời hạn áp dụng mức lãi suất cho vay hỗ trợ quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này được chuyển sang hình thức cho vay theo cơ chế thương mại bằng nguồn vốn của ngân hàng.”*
4. Giải ngân và tái cấp vốn: hàng tháng, căn cứ vào kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn đối với ngân hàng, bảo đảm dư nợ tái cấp vốn của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước không vượt quá dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng tại thời điểm giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.
5. Quy trình, thủ tục tái cấp vốn:
a) Ngân hàng Nhà nước ký hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở với từng ngân hàng.
b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, ngân hàng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
b) Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:
“b) Hàng tháng, định kỳ chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo, ngân hàng gửi công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước giải ngân hoặc thu hồi nợ tái cấp vốn.”*
c) Trường hợp giải ngân tái cấp vốn:
i) Ngân hàng có văn bản đề nghị vay tái cấp vốn gửi kèm theo báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
c) Sửa đổi điểm c (i) khoản 5 như sau:
“i) Ngân hàng có công văn đề nghị vay tái cấp vốn theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này, gửi kèm theo công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở.”*
ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của ngân hàng, Vụ Tín dụng chủ trì xin ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về đề nghị vay tái cấp vốn của ngân hàng.
iii) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, các đơn vị nêu tại điểm c(ii) khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Tín dụng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt số tiền tái cấp vốn cho ngân hàng.
iv) Căn cứ vào quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tái cấp vốn nguyên tắc về cho vay hỗ trợ nhà ở giữa Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải ngân và ngân hàng ký khế ước nhận nợ đối với khoản tái cấp vốn được giải ngân.
d) Trường hợp thu nợ tái cấp vốn:
i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) xác định và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng về số tiền nợ gốc tái cấp vốn ngân hàng phải hoàn trả Ngân hàng Nhà nước.
ii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng), ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
iii) Việc thu nợ gốc tái cấp vốn được tính giảm trừ lần lượt vào các khế ước nhận nợ của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước theo thứ tự thời gian của các khế ước nhận nợ, tính từ khế ước nhận nợ đầu tiên.
iv) Đến ngày 01/6/2023 ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 1 Thông tư 32/2014/TT-NHNN
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
d) Sửa đổi điểm d (iv) khoản 5 như sau:
“iv) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 06 năm 2031, ngân hàng phải hoàn trả toàn bộ nợ gốc và lãi vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.”*
6. Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn:
Trường hợp ngân hàng vi phạm việc trả nợ gốc và lãi theo quy định tai Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi khoản nợ quá hạn theo các thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của ngân hàng.
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để hỗ trợ cho các ngân hàng cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này. Việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
File gốc của Thông tư 25/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 25/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành