BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/2009/TT-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2009 |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp bù lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội, các Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
a. Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất
2. Các ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP theo lãi suất cho vay thấp nhất áp dụng cho các khoản vay vốn cùng đối tượng, cùng kỳ hạn, trên cùng địa bàn tại cùng thời điểm.
Điều 3. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội
- Xây dựng kế hoạch cấp bù lãi suất năm.
- Đề nghị tạm cấp hàng quý.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Riêng việc xây dựng dự toán hàng năm để cho vay chương trình này, Ngân hàng chính sách xã hội xây dựng dự toán riêng báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 4. Thủ tục cấp bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương mại nhà nước
a. Các ngân hàng thương mại Nhà nước lập kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất năm theo công thức sau:
Số cấp bù trong năm kế hoạch | = | Dư nợ cho vay bình quân năm được cấp bù | x | Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân |
+ Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bình quân bằng 50% lãi suất cho vay chương trình hỗ trợ các huyện nghèo bình quân của các ngân hàng.
b. Hàng năm, chậm nhất vào tháng 8 các ngân hàng thương mại nhà nước căn cứ nhiệm vụ được giao, dự kiến dư nợ cho vay các huyện nghèo của năm tiếp theo xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (có chia ra từng quý) vào thời gian xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước của năm kế tiếp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn (theo công thức trên).
Tối đa sau 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thực hiện quý của các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính sẽ tạm cấp bù lãi suất tối đa bằng 90% mức thực hiện quý trước nhưng không vượt quá dự toán được giao đầu năm.
a. Số tiền cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tích số giữa mức chênh lệch lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay và thời gian vay vốn được hỗ trợ lãi suất theo công thức sau:
Số lãi suất cấp bù thực tế | = |
| Mức chênh lệch lãi suất cấp bù tháng | x | Tổng các tích số giữa số dư nợ (tương ứng với lãi suất cho vay cùng kỳ với số ngày dư nợ thực tế) |
30 |
+ Mức chênh lệch lãi suất cấp bù bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định tại Điều 2 khoản 2 Thông tư này.
b. Số tiền cấp bù lãi suất của Ngân hàng thương mại Nhà nước là tổng số lãi cấp bù thực tế của tất cả các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất.
4. Quyết toán cấp bù lãi suất:
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại Nhà nước chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của các số liệu đề nghị ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất.
+ Báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về chênh lệch lãi suất cấp bù đã được kiểm toán bởi Kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán nhà nước (Biểu 1 đính kèm).
c. Trên cơ sở báo cáo năm của các ngân hàng thương mại nhà nước, Bộ Tài chính sẽ thực hiện cấp quyết toán năm cho các ngân hàng.
5. Thẩm tra số liệu quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất
b. Các ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ chi tiết theo từng khoản vay, được tổng hợp theo từng huyện nghèo như sau:
+ Bảng kê của ngân hàng xác định số tiền hỗ trợ lãi suất.
Các tài liệu nêu trên là bản phôtô có đóng dấu sao y bản chính của ngân hàng và được người có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên. Đối với các tài liệu, chứng từ in từ chương trình máy tính phải có chữ ký của người có trách nhiệm và đóng dấu của ngân hàng.
+ Trường hợp có sự chênh lệch giữa số báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất của các ngân hàng thương mại nhà nước và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính, các ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh trên sổ sách kế toán để phản ánh chính xác số quyết toán chênh lệch lãi suất, đồng thời điều chỉnh số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.
d. Thời hạn thực hiện thẩm tra quyết toán
- Việc thực hiện thẩm tra quyết toán sẽ được thực hiện trong 30 ngày tiếp theo và chỉ được kéo dài trong một số trường hợp đặc biệt.
2. Chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, Ngân hàng chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại nhà nước gửi báo cáo thực hiện năm cho Bộ Tài chính, gồm:
+ Số tiền chênh lệch lãi suất phát sinh thực tế đề nghị được cấp bù cả năm.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- NHNT, NHCT, NHĐT&PT, NHNo&PTNTVN, NHPTNTĐBSCL, NHCSXH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website CP, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
BÁO CÁO TOÀN HỆ THỐNG VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP BÙ
Đơn vị:
Tên | Dư nợ đầu kỳ | Cho vay trong kỳ | Thu nợ trong kỳ | Dư nợ cuối kỳ | Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ | Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ |
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Kiểm soát | Ngày … tháng … năm |
Ghi chú: Biểu này do NHTW lập theo số liệu đã được kiểm toán
BÁO CÁO THEO TỈNH VỀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CẤP BÙ
Đơn vị:
Tên | Dư nợ đầu kỳ | Cho vay trong kỳ | Thu nợ trong kỳ | Dư nợ cuối kỳ | Số tiền hỗ trợ lãi suất phát sinh trong kỳ | Số tiền đã hỗ trợ khách hàng trong kỳ |
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng hợp tỉnh... |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Kiểm soát | Ngày … tháng … năm |
Ghi chú: Biểu này do chi nhánh lập hoặc trung ương lập.
File gốc của Thông tư 183/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 183/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện nghèo do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 183/2009/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2009-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2009-09-15 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |