NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2015/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học;
Thông tư này quy định về mã ngân hàng áp dụng cho:
2. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước;
a) Đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
c) Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước.
1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp mã.
3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản thanh toán;
c) Hoạt động thông tin tín dụng;
đ) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3 Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng là việc thực hiện gửi đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng thông qua Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước có sử dụng chữ ký số an toàn được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.
1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.
5. Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục Công nghệ tin học cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng.
Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
QUY ĐỊNH CẤU TRÚC MÃ NGÂN HÀNG, THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3 nhóm như sau:
2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu mã hệ thống của tổ chức được cấp mã ngân hàng.
a) Tên giao dịch gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt (được quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền), tên tiếng Anh, tên viết tắt;
c) Số điện thoại, số fax liên hệ, địa chỉ thư điện tử (email);
đ) Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP, HỦY BỎ MÃ NGÂN HÀNG, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01 gửi đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước);
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
c) Văn bản đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng theo mẫu Phụ lục 04.
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp giấy phép thành lập và hoạt động.
a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;
6. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.
8. Trong trường hợp cần thiết phục vụ cho hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện cấp mã ngân hàng cho các đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng.
3. Đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, bị hợp nhất, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, tổ chức tín dụng thành lập sau hợp nhất thực hiện lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy mã ngân hàng đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, bị hợp nhất gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp Quyết định sáp nhập, hợp nhất của đơn vị được hủy mã ngân hàng.
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
5. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố lập 01 bộ hồ sơ hủy mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp Quyết định về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của đơn vị được hủy mã ngân hàng.
a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;
7. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu hủy mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng.
9. Khi không còn nhu cầu tiếp nhận báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử với các tổ chức khác đã được cấp mã theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện hủy mã ngân hàng và thông báo cho các đơn vị liên quan.
1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng theo mẫu Phụ lục 03.
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;
5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin ngân hàng, đơn vị thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:
b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.
7. Cục Công nghệ tin học chủ động rà soát, điều chỉnh thông tin ngân hàng đối với các tổ chức khác đã được cấp mã ngân hàng theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này và thông báo cho các đơn vị liên quan.
1. Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm:
b) Quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống mã ngân hàng;
d) Công bố công khai các thông tin về mã ngân hàng, thông tin ngân hàng, hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học, quy trình gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
2. Thông tư này thay thế cho các văn bản, quy định sau:
b) Quyết định số 43/2007/QĐ-NHNN ngày 23/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;
Điều 7 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
- Như Điều 15;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, CNTH, PC.
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Toàn Thắng
(Tên đơn vị đề nghị cấp mã | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ...., ngày .... tháng .... năm .... |
Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Tên đơn vị đề nghị cấp mã) ........................................................... kính đề nghị Cục Công nghệ tin học cấp mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: ..........................................................................
Tên viết tắt: ..................................................................................................................
Số giấy phép thành lập, ngày giấy phép thành lập (đối với đơn vị phải có giấy phép):
Số điện thoại: ................................................................................................................
Địa chỉ email: .................................................................................................................
Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc...) ..............................................................
2. Đơn vị thứ 2 (nếu có):
.........................................................................................................................................
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Tên đơn vị đề nghị hủy mã | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ...., ngày .... tháng .... năm .... |
Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Tên đơn vị đề nghị hủy mã ngân hàng)........................................ kính đề nghị Cục Công nghệ tin học hủy mã ngân hàng cho các đơn vị sau:
STT | Tên đơn vị | Mã ngân hàng | Hồ sơ kèm theo | Ghi chú |
1 |
2 |
... |
Trân trọng cảm ơn.
| |
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ...., ngày .... tháng .... năm .... |
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG
Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng)............................... kính đề nghị Cục Công nghệ tin học điều chỉnh thông tin ngân hàng cho các đơn vị sau:
STT
Thông tin điều chỉnh
Thông tin cũ
Thông tin mới
1
2
...
2- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 2) - (Mã ngân hàng)
STT | Thông tin điều chỉnh | Thông tin cũ | Thông tin mới |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
... |
|
|
|
........
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(tên đơn vị đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ...., ngày .... tháng .... năm .... |
ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN QUẢN LÝ MÃ NGÂN HÀNG TRÊN MẠNG
Kính gửi: Cục Công nghệ Tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tên đơn vị: ....................................................................................................................
Địa chỉ Email của đơn vị: ...............................................................................................
Fax: ...............................................................................................................................
Địa chỉ Email của người liên hệ: ...................................................................................
STT
Họ và tên
Chức vụ
Nhóm quyền(2)
(Đánh dấu X vào ô tương ứng)
Nhập dữ liệu
Phê duyệt
Xin trân trọng cảm ơn.
- Như trên;
- Lưu.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
- (1) Không bắt buộc nhập thông tin đối với trường hợp chưa được cấp mã ngân hàng.
File gốc của Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 17/2015/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Toàn Thắng |
Ngày ban hành | 2015-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |