NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2673/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu;
QUYẾT ĐỊNH:
- Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo);
- Lưu VP, TCKT3 (12 bản).
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
1. Quy chế này quy định phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục mua sắm, thuê tài sản; sử dụng tài sản; xử lý tài sản; quản lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; kê khai, báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản và các nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc mua sắm dịch vụ tại Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo phân cấp thẩm quyền, quy trình, thủ tục mua sắm tài sản quy định tại Quy chế này.
Đối tượng áp dụng Quy chế này bao gồm:
2. Các đơn vị sử dụng chung tài sản của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản tại Ngân hàng Nhà nước
a) Tài sản do Nhà nước giao;
c) Tài sản tiếp nhận từ các nguồn hợp pháp khác (tài sản được viện trợ, biếu tặng, tài sản hình thành từ dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhận điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt động, tài sản nhận điều chuyển từ các đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước,...).
3. Mọi tài sản của Ngân hàng Nhà nước phải được kiểm kê, thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản và được trích khấu hao theo quy định. Tài sản cố định đã trích hết khấu hao nhưng vẫn còn thời gian sử dụng phải được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Công cụ dụng cụ được phân bổ giá trị vào chi phí theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Vật liệu khi đưa vào sử dụng được phân bổ 100% giá trị vào chi phí.
Điều 5, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
8. Cá nhân, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó, được quyền khai thác, sử dụng tài sản để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
1.1. Tài sản cố định hữu hình:
b) Máy móc thiết bị;
d) Thiết bị, dụng cụ quản lý;
1.2. Tài sản cố định vô hình:
b) Chương trình phần mềm;
2. Công cụ dụng cụ tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước: Là các tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định và phải được quản lý bằng hiện vật (hạch toán ngoại bảng), phải thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ.
a) Thiết bị tin học: máy PC, máy tính xách tay, máy in, bộ lưu điện (UPS), phần mềm máy tính,...;
c) Thiết bị âm thanh: Âm ly, Micro, loa,...;
2.2. Căn cứ tình hình thực tế, các đơn vị phân loại công cụ dụng cụ đảm bảo phù hợp với hướng dẫn nêu trên và phù hợp với yêu cầu quản lý.
3.1. Vật liệu tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được phân loại như sau:
b) Vật liệu dùng cho công tác kho quỹ: bao tải tiền, niêm phong tiền, dây đay buộc tiền, chì viên,...;
d) Giấy tờ in;
e) Xăng, dầu và các loại nhiên liệu khác;
3.2. Căn cứ tình hình thực tế, các đơn vị phân loại vật liệu đảm bảo phù hợp với hướng dẫn nêu trên và phù hợp với yêu cầu quản lý.
Điều 5. Xác định giá trị tài sản mua vào
Trường hợp chi phí mua liên quan đến nhiều loại tài sản, các đơn vị phải phân bổ cho từng loại tài sản theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản nào thì tính cho tài sản đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản thì phân bổ theo tỷ lệ giá trị của từng tài sản trên tổng giá trị tài sản mua sắm.
Điều 6. Phương thức mua sắm tài sản
1. Mua sắm theo phương thức tập trung:
1.2. Danh mục tài sản mua sắm tập trung tại Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 03 đính kèm Quy chế này.
2. Mua sắm thường xuyên:
2.2. Trường hợp các loại tài sản thuộc đối tượng mua sắm tập trung quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng cần trang bị gấp theo yêu cầu công tác, các đơn vị trình Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán xem xét, quyết định phương thức mua sắm. Sau khi Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán chấp thuận, đơn vị được tổ chức mua sắm theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Quy chế này.
4. Việc mua sắm tài sản phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo phương thức lập đề cương và dự toán chi tiết thực hiện theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền trong triển khai mua sắm
1.1. Phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết định thành lập Bên mời thầu, quyết toán và thực hiện các công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị ≥2.000 triệu đồng/lần mua sắm.
1.3. Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán ký kết hợp đồng với đơn vị có chức năng tư vấn (thẩm định giá, thẩm định về kỹ thuật,...) làm cơ sở thẩm định, phê duyệt hoặc trình phê duyệt đối với các dự toán có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên.
2.1. Thẩm định và báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán kết quả thẩm định dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết toán các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị ≥ 2.000 triệu đồng/lần mua sắm do các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện.
2.3. Phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, quyết định thành lập Bên mời thầu, quyết toán và thực hiện các công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị từ 1.000 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng/lần mua sắm.
3.1. Lập dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ quyết toán trình Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán (thông qua Vụ Tài chính - Kế toán) hoặc Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán phê duyệt theo thẩm quyền đối với các dự toán mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị ≥ 1.000 triệu đồng/lần mua sắm.
3.3. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán, các bước của quá trình lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết toán và thực hiện các công việc khác thuộc phạm vi trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự toán/gói thầu mua sắm thường xuyên tài sản có giá trị dưới 1.000 triệu đồng/lần mua sắm.
3.5. Trường hợp đơn vị được giao thực hiện các gói thầu mua sắm tập trung:
b) Thực hiện các công việc còn lại thuộc phạm vi trách nhiệm của Bên mời thầu trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Căn cứ danh mục tài sản mua sắm tập trung và nhu cầu mua sắm hàng năm của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán quyết định việc mua sắm tập trung và chỉ định đơn vị tổ chức mua sắm tập trung.
a) Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
đ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
g) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
i) Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản;
l) Bảo hành tài sản.
Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua sắm thường xuyên trên cơ sở kế hoạch mua sắm tài sản cố định hoặc nguồn kinh phí được phê duyệt theo các bước:
2. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
8. Bàn giao, nghiệm thu tài sản.
Điều 10. Lập, phê duyệt dự toán mua sắm
2. Nội dung dự toán mua sắm cần nêu rõ loại tài sản mua sắm; mã hiệu, hãng sản xuất, xuất xứ (trừ các tài sản thông dụng, nhiều hãng sản xuất trên thị trường); các tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu; địa điểm lắp đặt kèm 03 (ba) báo giá gửi bộ phận chức năng thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức mua sắm. Đối với các tài sản theo quy định hiện hành cần ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về sự cần thiết, phù hợp, đơn vị phải gửi kèm ý kiến thống nhất của các đơn vị chức năng trong hồ sơ trình phê duyệt dự toán.
Điều 11. Tổ chức thực hiện mua sắm
Điều 26 Luật Đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2.1. Đơn vị mua sắm tập trung:
b) Ký văn bản thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản và thông báo đến đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản được phê duyệt mua sắm tập trung;
d) Phối hợp với các đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản để bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng làm cơ sở để nghiệm thu tổng thể, thanh lý thỏa thuận khung và thanh quyết toán gói thầu mua sắm tập trung trong trường hợp được giao dự toán.
2.2.1. Ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu đã được đơn vị mua sắm tập trung ký văn bản thỏa thuận khung.
a) Trường hợp được giao dự toán, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản:
- Thực hiện bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với nhà thầu. Phê duyệt hoặc trình phê duyệt quyết toán gói thầu theo quy định.
2.3. Đơn vị tại trụ sở chính không có bộ máy kế toán:
- Cục Quản trị/Chi cục Quản trị có trách nhiệm thông báo thông số kỹ thuật, số lượng tài sản được phê duyệt mua sắm cho các đơn vị tại trụ sở chính và cung cấp thỏa thuận khung, hợp đồng để các đơn vị có cơ sở nghiệm thu, bàn giao tài sản.
4. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1. Đối với dự toán mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán của Thủ trưởng đơn vị: Các đơn vị phải hoàn thành việc mua sắm theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Quá thời gian quy định nêu trên, các đơn vị chưa hoàn thành việc mua sắm đối với các dự toán thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị hoặc chưa thực hiện xong các bước lập dự toán, lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự toán thuộc thẩm quyền phê duyệt dự toán của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán hoặc Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán thì phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán), nêu rõ nguyên nhân và trách nhiệm của đơn vị trong việc chậm trễ triển khai. Trường hợp không có văn bản, hoặc có văn bản báo cáo nhưng lý do giải trình không chính đáng thì coi như đơn vị không có nhu cầu mua sắm. Đơn vị chịu trách nhiệm về các chi phí đã phát sinh liên quan đến việc thực hiện dự toán và không được sử dụng kinh phí của Ngân hàng Nhà nước để bù đắp các khoản chi phí này.
1. Sau khi hoàn thành việc mua sắm tài sản, đơn vị tổ chức nghiệm thu làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng, thanh toán, quyết toán. Thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm: đại diện ban lãnh đạo đơn vị, đại diện phòng kế toán, đại diện phòng hành chính, đại diện đơn vị/bộ phận sử dụng, kiểm soát nội bộ (nếu có).
a) Đơn vị lập biên bản nghiệm thu và giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp các đơn vị tổ chức mua sắm tài sản cố định là hàng hoá nhập khẩu trực tiếp thì ghi rõ số tiền bằng ngoại tệ và tỷ giá tại thời điểm mua ngoại tệ để thanh toán;
1.2. Đối với mua sắm công cụ dụng cụ, vật liệu:
b) Làm thủ tục nhập kho hoặc bàn giao cho đơn vị/bộ phận hoặc cá nhân sử dụng và hạch toán theo quy định.
3. Trong phạm vi tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày bên cung cấp tài sản bàn giao tài sản theo hợp đồng đã cam kết, đơn vị mua sắm phải hoàn thành việc bàn giao cho các bộ phận (phòng, ban), cá nhân trực tiếp sử dụng hoặc làm thủ tục nhập kho.
1. Ngay sau khi hoàn thành việc mua sắm tài sản và thanh lý hợp đồng (nếu có), các đơn vị gửi hồ sơ quyết toán về bộ phận chức năng để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để thanh toán số tiền còn lại (nếu có) theo quy định tại hợp đồng cho bên cung cấp tài sản.
3. Hồ sơ quyết toán bao gồm bản chụp các tài liệu sau:
b) Thông báo duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền;
d) Biên bản nghiệm thu giữa bên mua và bên bán;
e) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài); chứng nhận chất lượng hàng hoá của nhà sản xuất và các tài liệu liên quan (nếu có). Riêng đối với các hàng hóa thông dụng (văn phòng phẩm, mực in, giấy in, vật liệu nhỏ lẻ): không bắt buộc phải cung cấp chứng nhận xuất xứ và chứng nhận chất lượng;
h) Biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
k) Các tài liệu có liên quan khác.
Thời gian lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị ký biên bản nghiệm thu bàn giao và thanh lý hợp đồng (nếu có).
Đối với tài sản đã thực hiện mua sắm và gửi hồ sơ quyết toán, nhưng sau khi kiểm tra hồ sơ quyết toán không đủ điều kiện để duyệt quyết toán thì hồ sơ quyết toán bị từ chối phê duyệt. Trong trường hợp lỗi do bên cung cấp tài sản thì đơn vị phải yêu cầu bên cung cấp tài sản thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Trường hợp lỗi do đơn vị mua sắm thì Thủ trưởng đơn vị phải xem xét quy trách nhiệm bồi thường theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự toán, lựa chọn nhà thầu và quyết toán
2. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự toán, quyết toán mua sắm tài sản:
2.2. Thời gian thẩm định và trình phê duyệt quyết toán mua sắm tài sản không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
a) Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc; ô tô;
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán:
b) Thẩm định, đề xuất thuê tài sản trong trường hợp việc quyết định thuê tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán.
3. Quy trình, thủ tục thuê tài sản:
a) Văn bản đề nghị của đơn vị có nhu cầu thuê tài sản: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị thuê (chủng loại, số lượng, thời gian thuê, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí): 01 bản chính;
3.2. Việc lựa chọn đơn vị cho thuê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy trình mua sắm, phân cấp thẩm quyền về mua sắm của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Quy chế này. Việc thuê tài sản phải lập thành hợp đồng, có đầy đủ thông tin theo quy định.
4. Việc hạch toán các chi phí liên quan thực hiện theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Nâng cấp tài sản cố định
2. Đối với tài sản cố định còn lại (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phần mềm,...): Nâng cấp là việc bổ sung thêm một hoặc một số bộ phận làm cho tài sản cố định có thêm tính năng tác dụng mới (tính năng tác dụng mới phải là tính năng tác dụng chính của tài sản cố định) hoặc nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định so với thiết kế ban đầu.
4. Việc nâng cấp tài sản cố định thực hiện như mua sắm tài sản theo quy trình mua sắm thường xuyên quy định tại Mục 1, Chương II Quy chế này. Trên cơ sở đề xuất của đơn vị/bộ phận, cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán nâng cấp tài sản cố định phê duyệt thời gian kéo dài tuổi thọ của tài sản và thông báo tại văn bản phê duyệt quyết toán làm cơ sở trích khấu hao theo quy định.
Điều 18. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
2. Cục Phát hành và Kho quỹ xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với các tài sản chuyên dùng cho công tác kho quỹ.
3.1. Đối với việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí khoán: Ngân hàng Nhà nước thông báo nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm cho từng đơn vị trong kế hoạch giao khoán chi phí quản lý.
4. Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản:
4.1. Đối với các tài sản khác:
b) Khi lập kế hoạch, lập dự toán đối với các hạng mục bảo dưỡng, sửa chữa có giá trị ≥ 1.000 triệu đồng/lần bảo dưỡng, sửa chữa, đơn vị phải báo cáo hiện trạng tài sản (giá trị nguyên giá, giá trị đã khấu hao, giá trị còn lại), số năm đã sử dụng, số lần đã bảo dưỡng, sửa chữa, lý do bảo dưỡng, sửa chữa và dự kiến kinh phí.
Mục 2. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp quản lý, vận hành tài sản.
2.1. Việc quản lý, vận hành tài sản bao gồm các nội dung:
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản hoạt động bình thường.
2.3. Thẩm quyền quyết định việc thuê đơn vị quản lý, vận hành tài sản:
b) Trường hợp đơn vị Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu thuê đơn vị thực hiện cùng lúc nhiều nội dung hoặc tất cả các nội dung quy định tại Khoản 2.1, Điều này: Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán phê duyệt chủ trương thuê đơn vị quản lý, vận hành tài sản của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 3. SỬ DỤNG CHUNG; CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN
1. Hội trường, ô tô và các phương tiện vận tải khác của Ngân hàng Nhà nước chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Quy trình, thủ tục sử dụng chung tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước.
4.1. Đảm bảo sử dụng đúng công năng của tài sản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản và không được chuyển giao quyền sử dụng chung tài sản của Ngân hàng Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
5. Đơn vị Ngân hàng Nhà nước có tài sản cho sử dụng chung:
5.2. Sử dụng khoản thu từ việc sử dụng chung tài sản để bù đắp các chi phí cần thiết phục vụ duy trì hoạt động của tài sản sử dụng chung (điện, nước, xăng, dầu, nhân công phục vụ,...).
1. Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản, phù hợp với đặc điểm, tính chất, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản.
3. Quy trình, thủ tục chuyển đổi công năng của tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước.
2. Khi kiểm kê tài sản, đơn vị phải thành lập Hội đồng kiểm kê. Thành phần của Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo đơn vị, đại diện phòng kế toán, đại diện phòng hành chính (hoặc quản trị), kiểm soát nội bộ (nếu có) và cán bộ kỹ thuật (nếu cần thiết). Trường hợp kiểm kê vật liệu, thành phần Hội đồng kiểm kê bao gồm cả thủ kho vật liệu. Hội đồng kiểm kê chịu trách nhiệm tổ chức quá trình kiểm kê chặt chẽ, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê và lập “Biên bản kiểm kê tài sản” theo mẫu quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Căn cứ vào kết quả kiểm kê các đơn vị phải rà soát lại sổ kế toán, nếu do ghi sổ nhầm thì phải điều chỉnh lại sổ kế toán, đồng thời, phải điều chỉnh lại các khoản chi phí có liên quan. Trường hợp không phải do ghi sổ nhầm thì xử lý:
b) Đối với tài sản phát hiện thiếu, hỏng thì xử lý như trường hợp bị mất, bị hủy hoại quy định tại Điều 35 Quy chế này.
Điều 23. Đánh giá lại giá trị tài sản
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán; điều chuyển với đơn vị ngoài Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;
2. Khi đánh giá lại giá trị tài sản (trừ trụ sở làm việc), đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản.
2.2. Sau khi đánh giá lại giá trị tài sản, Hội đồng phải lập "Biên bản xác định giá trị tài sản" làm cơ sở hạch toán điều chỉnh giá trị tài sản trên sổ kế toán hoặc làm cơ sở quyết định xử lý tài sản và gửi về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
3. Trường hợp đánh giá lại giá trị trụ sở làm việc, giá trị quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được điều chuyển trong các trường hợp sau:
2. Đơn vị đang được giao quản lý tài sản không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
4. Điều chuyển nhằm mang lại hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn.
Điều 25. Phân cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản
2. Việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo phân cấp thẩm quyền như sau:
a) Tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô;
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán quyết định điều chuyển tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) có nguyên giá dưới 2.000 triệu đồng/lần điều chuyển.
1. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản:
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, mã tài sản, số lượng, tình trạng; năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;
2. Khi điều chuyển, đơn vị giao và đơn vị nhận tài sản phải thành lập Hội đồng giao nhận tài sản, gồm đại diện của hai bên, chủ tịch hội đồng là đại diện lãnh đạo bên giao. Hội đồng có nhiệm vụ xác định số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị đã khấu hao, giá trị còn lại), hiện trạng của tài sản bàn giao, các hồ sơ, chứng từ có liên quan và lập "Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản" theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. "Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản" được lập thành 3 bản, mỗi bên lưu một bản và gửi một bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán).
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền có quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp.
4. Đối với các trường hợp điều chuyển đi, nhận điều chuyển từ đơn vị khác ngoài Ngân hàng Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được thanh lý trong các trường hợp sau:
1.2. Tài sản cố định không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác.
1.4. Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị chỉ được thanh lý công cụ dụng cụ, vật liệu khi:
2.2. Công cụ dụng cụ chưa hết thời gian sử dụng nhưng bị hỏng không sửa chữa được hoặc sửa chữa tốn kém, không hiệu quả.
1. Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán quyết định việc thanh lý:
b) Tài sản cố định khác có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.
a) Tài sản cố định (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;
3. Thủ trưởng đơn vị quyết định thanh lý:
b) Công cụ dụng cụ;
Điều 29. Hình thức thanh lý tài sản
1. Thanh lý tài sản theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ:
1.2. Trường hợp tài sản phá dỡ là nhà làm việc và các tài sản cố định khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Cụ thể:
b) Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài sản cố định với việc bán vật tư vật liệu thu hồi và dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi: Đơn vị tổ chức lựa chọn nhà thầu;
1.3. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thông qua đấu thầu, đấu giá để thực hiện việc phá dỡ tài sản cố định kết hợp với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán bù trừ chi phí phá dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở kết quả đấu thầu, đấu giá.
2.1. Bán thanh lý tài sản theo hình thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường hợp sau:
b) Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
a) Tài sản (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
2.3. Đối với các trường hợp còn lại:
b) Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu. Trường hợp không thuê được tổ chức đấu giá tài sản thì thành lập Hội đồng để đấu giá theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
3. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Khi thanh lý tài sản, các đơn vị phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản. Hội đồng thanh lý tài sản có nhiệm vụ xác định hiện trạng tài sản, đánh giá giá trị tài sản, xác định giá bán chỉ định, giá bán niêm yết hoặc giá khởi điểm (đối với tài sản thanh lý theo hình thức bán đấu giá) và tổ chức thanh lý tài sản theo chế độ quy định.
1.2. Trường hợp khi tổ chức thanh lý tài sản cần xác định giá trị tài sản (giá khởi điểm để bán đấu giá, giá bán niêm yết, giá bán chỉ định):
Khoản 4, Điều 8, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
2. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản:
2.2. Tờ trình về việc thanh lý tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trong trường hợp việc thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính.
2.4. Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan: 01 bản sao. Cụ thể:
b) Ý kiến thống nhất của Cục Công nghệ thông tin trong trường hợp thanh lý tài sản là máy chủ, hệ thống mạng, phần mềm;
2.5. Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
4. Trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý tài sản theo hình thức bán, các đơn vị tiếp tục thực hiện quy trình theo quy định tại Mục 4, Chương IV, Quy chế này.
6. Thời gian thực hiện thanh lý tài sản:
6.2. Trong thời hạn 60 ngày đối với nhà làm việc và các tài sản cố định gắn liền với đất, 30 ngày đối với các tài sản khác, kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cấp có thẩm quyền, đơn vị phải tổ chức thanh lý theo quy định.
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán trong các trường hợp:
2. Tài sản được thanh lý theo hình thức bán.
4. Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản.
1. Phó Thống đốc phụ trách về tài chính - kế toán quyết định bán tài sản:
b) Có nguyên giá ≥ 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản.
a) Tài sản (trừ nhà cửa, vật kiến trúc, ô tô) của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục Quản trị) có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đến dưới 2.000 triệu đồng/đơn vị tài sản;
3. Thủ trưởng đơn vị:
b) Thực hiện thủ tục bán các tài sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thanh lý theo hình thức bán.
Tài sản của Ngân hàng Nhà nước được bán theo 03 phương thức: đấu giá, niêm yết giá và chỉ định.
2. Trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, xe ô tô) thì Thủ trưởng đơn vị quyết định tổ chức bán tài sản theo phương thức đấu giá, niêm yết giá hoặc chỉ định căn cứ vào giá trị đánh giá lại và quy định tại các Điều 24, 26, 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Quy trình bán tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
2.1. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của NHNN (trừ trụ sở làm việc) gồm:
b) Tờ trình về việc bán tài sản của Vụ Tài chính - Kế toán (trường hợp việc quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2.1 Điều này;
c) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất: 01 bản sao.
3.1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bán tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp.
3.3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định.
Điều 35. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
2.2. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán thẩm định, báo cáo Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán về việc xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại.
3. Quy trình xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
3.2. Đơn vị phải thành lập Hội đồng để xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại. Thành phần của Hội đồng gồm có: Đại diện lãnh đạo đơn vị, đại diện bộ phận kế toán, đại diện bộ phận hành chính (hoặc quản trị), kiểm soát nội bộ (nếu có).
a) Văn bản đề nghị xử lý tài sản tài sản bị mất, bị hủy hoại của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;
4. Thời gian thực hiện:
4.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định.
1. Tài sản của Ngân hàng Nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
3. Hình thức tiêu hủy tài sản, quy trình tiêu hủy tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46, Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 và Điều 33, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4.1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiêu hủy tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định.
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thu hồi tài sản trong các trường hợp:
b) Tài sản sử dụng không đúng mục đích, đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán:
b) Ký văn bản gửi Bộ Tài chính về việc thu hồi tài sản là trụ sở làm việc.
2.3. Thủ trưởng đơn vị đề xuất, thực hiện các thủ tục thu hồi tài sản theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.1. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
a) Văn bản đề nghị trả lại tài sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
c) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước gửi Bộ Tài chính trong trường hợp đề nghị trả lại tài sản là trụ sở làm việc: 01 bản chính;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị trả lại tài sản (nếu có): 01 bản sao.
Khoản 4, Điều 41, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14.
Điều 38. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
Điều 48, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 và Điều 36, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp phá dỡ trụ sở làm việc cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới mà chi phí phá dỡ trụ sở làm việc cũ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới do cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc lập, phê duyệt dự toán và thanh toán chi phí xử lý tài sản được thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định có liên quan của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
1. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
b) Tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án.
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án và việc xử lý tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án.
2.3. Ban quản lý dự án có trách nhiệm:
b) Thực hiện quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án theo quy định và theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Điều 89, 90, 91, 92, 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 94, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Ngân hàng Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân đối với các tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước.
2.1. Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán:
b) Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và phương án xử lý đối với các tài sản còn lại.
2.3. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản/Đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:
b) Lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 14, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và Điều 9, Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP.
Điều 20, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
BÁO CÁO, KÊ KHAI, CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
1. Định kỳ ngày 05 của tháng đầu mỗi quý, các đơn vị báo cáo tiến độ triển khai các gói thầu mua sắm tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng/lần mua sắm về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tài chính - Kế toán). Báo cáo bao gồm các nội dung: tên gói thầu, nguồn vốn, giá dự toán, hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, giá trị hợp đồng, giá trị quyết toán và thuyết minh các khó khăn, vướng mắc khi triển khai mua sắm (nếu có).
Điều 42. Báo cáo, kê khai tài sản
Mục 3, Chương XIV, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 43. Công khai quản lý, sử dụng tài sản
2. Các nội dung công khai:
2.2. Chủng loại, số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị còn lại), nguồn hình thành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản.
2.4. Các khoản thu và chi phí liên quan đến việc sử dụng, xử lý tài sản.
Điều 5 Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
b) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
3. Hình thức công khai, thời gian thực hiện công khai
a) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc;
3.2. Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tài chính-Kế toán):
b) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc hoặc công bố trong hội nghị cán bộ, công chức.
1. Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công.
Điều 45. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm
Điều 7, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Đề xuất số lượng, chủng loại tài sản mua sắm hoặc thực hiện mua sắm tài sản đảm bảo trang bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chất lượng, hiệu quả và tránh lãng phí.
Điều 47. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản
2. Các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước được xử lý theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và quy định có liên quan của pháp luật.
THỜI GIAN SỬ DỤNG TÀI SẢN
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT | DANH MỤC TÀI SẢN | THỜI GIAN SỬ DỤNG (năm) |
A | TÀI SẢN CỐ ĐỊNH |
|
Loại 1 | Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
| - Biệt thự, công trình xây dựng cấp đặc biệt | 80 |
| - Cấp l | 80 |
| - Cấp II | 50 |
| - Cấp III | 25 |
| - Cấp IV | 15 |
| - Kho chứa, bể chứa | 20 |
| - Giếng khoan, giếng đào, tường rào | 10 |
| - Các vật kiến trúc khác (gara ô tô, nhà để xe...) | 10 |
Loại 2 | Máy móc, thiết bị |
|
1 | Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến |
|
| - Máy vi tính để bàn | 5 |
| - Máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương) | 5 |
| - Máy in | 5 |
| - Máy fax | 5 |
| - Tủ đựng tài liệu | 5 |
| - Máy scan | 5 |
| - Máy hủy tài liệu | 5 |
| - Máy photocopy | 8 |
| - Bộ bàn, ghế họp, làm việc, tiếp khách | 8 |
| - Máy điều hòa không khí | 8 |
2 | Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
|
2.1 | Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng loại với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến thì thời gian sử dụng như quy định tại điểm 1 Loại 2 Phụ lục này. |
|
2.2 | Máy móc, thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
|
| - Máy chiếu | 5 |
| - Thiết bị lọc nước | 5 |
| - Máy hút ẩm, hút bụi | 5 |
| - Ti vi, đầu Video, các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác | 5 |
| - Máy ảnh | 5 |
| - Thiết bị âm thanh | 5 |
| - Tổng đài điện thoại, máy bộ đàm | 5 |
| - Thiết bị thông tin liên lạc khác | 5 |
| - Tủ lạnh, máy làm mát | 5 |
| - Máy giặt | 5 |
| - Thiết bị mạng, truyền thông | 5 |
| - Thiết bị điện văn phòng | 5 |
| - Thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu | 5 |
| - Thiết bị truyền dẫn | 5 |
| - Camera giám sát | 8 |
| - Thang máy | 8 |
| - Máy bơm nước | 8 |
| - Két sắt | 8 |
| - Bàn ghế hội trường | 8 |
| - Tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc trưng bày hiện vật | 8 |
| - Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung khác | 8 |
3 | Máy móc, thiết bị chuyên dùng |
|
| - Máy móc thiết bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị cùng loại với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến thì thời gian sử dụng như quy định tại điểm 1 Loại 2 Phụ lục này. |
|
| - Máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị | 10 |
4 | Máy móc, thiết bị khác | 8 |
Loại 3 | Phương tiện vận tải, truyền dẫn |
|
| Ô tô các loại | 15 |
| Xe nâng hàng | 10 |
| Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô), thiết bị truyền dẫn | 10 |
| Xe nâng hàng | 10 |
Loại 4 | Thiết bị, dụng cụ quản lý | 8 |
Loại 5 | Quyền sử dụng đất | Lâu dài |
Loại 6 | Chương trình phần mềm, tài sản cố định vô hình khác | 4 |
Loại 7 | Tài sản cố định hữu hình khác | 8 |
B | CÔNG CỤ, DỤNG CỤ | 5 |
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT | Tên báo cáo | Đơn vị lập | Đơn vị nhận | Tần suất thực hiện | Biểu mẫu | Thời gian gửi | Hình thức báo cáo | Ghi chú |
I | BÁO CÁO KÊ KHAI | Tài sản đã đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này. | ||||||
1 | Báo cáo kê khai trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 04a-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC |
| Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
2 | Báo cáo kê khai xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 04b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có) | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
3 | Báo cáo kê khai tài sản cố định khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 04C-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có) | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
4 | Báo cáo kê khai trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của dự án | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 05a-ĐK/TSDA ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có) | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
5 | Báo cáo kê khai xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 05b-ĐK/TSDA ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có) | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
6 | Báo cáo kê khai tài sản cố định khác phục vụ hoạt động của dự án | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 05C-ĐK/TSDA ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng hoặc theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có) | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
7 | Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
8 | Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
9 | Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về xe ô tô | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
10 | Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về tài sản cố định khác | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
11 | Báo cáo kê khai xóa thông tin về tài sản trong cơ sở dữ liệu | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Khi có phát sinh | Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi | Bằng văn bản và nhập liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
|
II | BÁO CÁO ĐỊNH KỲ |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán | Bộ Tài chính | Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên | Mẫu số 08a-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên | Bằng văn bản | Báo cáo được in từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
2 | Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán | Bộ Tài chính | Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên | Mẫu số 08b-ĐK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên | Bằng văn bản | Báo cáo được in từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công |
3 | Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | 1 lần/năm | Mẫu FA0205 trên Phân hệ FA | Trước ngày 05/01 năm sau | Báo cáo trên Phân hệ FA |
|
4 | Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản | Vụ Tài chính - Kế toán | Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên | Theo nội dung quy định tại Tiết a, b, Khoản 1, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP | Trước ngày 31/01 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên | Bằng văn bản |
|
5 | Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán | Thống đốc NHNN | Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên | Theo nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP | Trước ngày 28/2 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên | Bằng văn bản |
|
|
|
| Bộ Tài chính | Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên | Theo nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 131, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP | Trước ngày 15/3 năm sau hoặc theo yêu cầu của cấp trên | Bằng văn bản | Sau khi được Thống đốc NHNN phê duyệt báo cáo |
III | BÁO CÁO CÔNG KHAI |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản |
| Khi có phát sinh | Mẫu số 09a-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Thời điểm công khai: 30 ngày kể từ ngày dự toán được phân bổ, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản |
| Thời hạn công khai: 30 ngày |
2 | Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản |
| 1 lần/năm | Mẫu số 09b-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước 31/01 năm sau |
|
|
3 | Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản |
| 1 lần/năm | Mẫu số 09c-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước 31/01 năm sau |
|
|
4 | Công khai tình hình xử lý tài sản công | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản |
| 1 lần/năm | Mẫu số 09đ-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước 31/01 năm sau |
|
|
5 | Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công | Đơn vị NHNN được giao quản lý, sử dụng tài sản |
| 1 lần/năm | Mẫu số 09đ-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước 31/01 năm sau |
|
|
6 | Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán |
| Khi có phát sinh | Mẫu số 10a-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Thời điểm công khai: 30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt | - Đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của NHNN. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC. | Thời hạn công khai: 30 ngày. |
7 | Công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán |
| 1 lần/năm | Mẫu số 10b-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước ngày 15/3 năm sau | - Đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của NHNN. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC. | Thời hạn công khai: 30 ngày. |
8 | Công khai tình hình xử lý tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán |
| 1 lần/năm | Mẫu số 10c-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước ngày 15/3 năm sau | - Đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của NHNN. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC. | Thời hạn công khai: 30 ngày. |
9 | Công khai tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công | Vụ Tài chính - Kế toán |
| 1 lần/năm | Mẫu số 10d-CK/TSC ban hành theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC | Trước ngày 15/3 năm sau | - Đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của NHNN. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp CBCC. | Thời hạn công khai: 30 ngày. |
DANH MỤC TÀI SẢN MUA SẮM TẬP TRUNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2673/QĐ-NHNN ngày 27/12/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước)
STT | DANH MỤC TÀI SẢN |
1 | Máy tính để bàn, máy tính xách tay có số lượng mua sắm ≥ 100 bộ/lần mua sắm |
2 | Máy in chuyên dùng, máy photocopy phổ biến có số lượng mua sắm ≥ 10 chiếc/lần mua sắm |
3 | Ô tô có số lượng mua sắm ≥ 10 chiếc/lần mua sắm |
4 | Tài sản khác theo quyết định của Phó Thống đốc phụ trách tài chính - kế toán |
File gốc của Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước đang được cập nhật.
Quyết định 2673/QĐ-NHNN năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ngân hàng Nhà nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu | 2673/QĐ-NHNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành | 2019-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |