ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2018/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 23 tháng 05 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1124/TTr-STC ngày 26 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2018 và thay thế:
- Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính:
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư - lưu trữ tỉnh;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KT7.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 23/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Hằng năm, căn cứ mục tiêu về giảm nghèo và tạo việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt, NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện chủ động đề xuất, phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương theo khả năng ngân sách để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hằng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
1. Sở Tài chính là cơ quan ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh).
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách
Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) thực hiện chuyển nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương bằng lệnh chi tiền sang NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo phụ lục hợp đồng ủy thác đã ký kết.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
2. Trường hợp đối tượng vay vốn thuộc diện được hỗ trợ lãi suất thì thực hiện thu lãi đối với đối tượng vay bằng mức lãi suất cho vay trừ đi (-) mức hỗ trợ lãi suất theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện nơi nhận ủy thác theo phân cấp hiện hành;
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; NHCSXH tỉnh, NHCSXH cấp huyện báo cáo Ban Đại diện hội đồng quản trị NHCSXH cấp cùng cấp có ý kiến đề xuất xử lý trước khi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện.
6. Đối với quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm, được tiếp tục giao NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh và ngân sách thành phố Kon Tum ủy thác qua NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), hằng năm (trước ngày 28 tháng 02 năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính (nếu vốn ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh), gửi Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum và Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố (nếu vốn ủy thác từ ngân sách thành phố Kon Tum).
Điều 12. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
1. Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp:
b) Phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 9 Quy chế này.
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
3. NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện:
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
d) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện theo thời hạn đã quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
c) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, NHCSXH huyện xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang được cập nhật.
Quyết định 15/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Số hiệu | 15/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành | 2018-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |