BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động NHTM;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2012 của Thống đốc NHTM Nhà nước Quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của NHTM nhà nước;
Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ Tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Thỏa thuận liên Ngành về việc quản lý và sử dụng tài khoản tiền gửi của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tại hệ thống Ngân hàng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
- Như Điều 2;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, TCKT, CNTT.
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ SONG PHƯƠNG GIỮA HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ CÁC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 100/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
- Cơ quan BHXH: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
- BHXH huyện: Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
- Hệ thống NHTM: Hội sở chính NHTM thương mại, chi nhánh NHTM thương mại, Phòng giao dịch thuộc chi nhánh NHTM thương mại.
- TTĐTSP: Thanh toán điện tử song phương là nghiệp vụ thanh toán điện tử giữa cơ quan BHXH và các NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản tiền gửi theo quy định tại Quy trình này.
- Phần mềm TST: Phần mềm thu và quản lý sổ thẻ của BHXH Việt Nam.
- Thời điểm “cut off time”: Là thời điểm chốt dữ liệu điện tử giữa cơ quan BHXH và NHTM do BHXH Việt Nam và NHTM thống nhất thực hiện.
- Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH: Là Cổng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử với các hệ thống NHTM.
- Đơn vị thực hiện: Cơ quan BHXH; hệ thống NHTM.
- Mã NHTM/mã cơ quan BHXH: Dùng trong hệ thống TTĐTSP được quy định thống nhất theo cấu trúc Mã NHTM/mã cơ quan BHXH.
- Chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử sử dụng trong TTĐTSP là chứng từ điện tử được áp dụng theo quy định của Nhà nước; chi tiết các loại chứng từ sử dụng trong TTĐTSP theo quy định tại Thỏa thuận liên Ngành về TTĐTSP và quản lý dòng tiền giữa hệ thống BHXH Việt Nam và hệ thống NHTM.
- Chữ ký số: tương tự như chữ ký truyền thống, có vai trò xác nhận cam kết của tổ chức hay cá nhân nào đó. Người kí xác nhận phải chịu trách nhiệm trong văn bản đã ký và không chối bỏ được. Tuy nhiên, chữ ký số được thể hiện dưới hình thức khác, bằng cách dựa trên công nghệ mã hóa công khai RSA.
- MT 900, MT 910: Các điện báo nợ, báo có về việc quyết toán cuối ngày; các chứng từ báo nợ, báo có về việc trả lãi, thu phí của NHTM đối với cơ quan BHXH.
- MT 199: Điện thông báo.
- MT 950: Điện sao kê tài khoản của cơ quan BHXH tại hệ thống NHTM.
1. Mục đích
2. Phạm vi
a) Các khoản thu, chi phát sinh trong ngày trên tài khoản “Tiền gửi thanh toán” của BHXH Việt Nam.
c) Các giao dịch tra soát, đối chiếu số thu, chi giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM nơi cơ quan BHXH mở tài khoản tiền gửi.
1. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật giao dịch điện tử và các quy định của pháp luật liên quan.
Cơ quan BHXH và hệ thống NHTM thực hiện TTĐTSP theo nguyên tắc kết nối và truyền/nhận thông tin, dữ liệu điện tử đối với các giao dịch thu, chi phát sinh trên các tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH mở tại hệ thống NHTM.
Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử trong TTĐTSP giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM phải đảm bảo: Tính toàn vẹn và bảo mật đối với thông tin, dữ liệu trong TTĐTSP; tính đầy đủ, kịp thời và chính xác của thông tin, dữ liệu điện tử được truyền/nhận giữa cơ quan BHXH với hệ thống NHTM; các yêu cầu về an toàn, chính xác trong suốt quá trình xử lý lệnh thanh toán (bao gồm: lập; kiểm soát; phê duyệt; truyền/nhận dữ liệu thanh toán; kiểm tra xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán và thực hiện thanh toán).
a) Tất cả các lệnh TTĐTSP chuyển từ cơ quan BHXH đến hệ thống NHTM và lệnh TTĐTSP từ hệ thống NHTM đến cơ quan BHXH đều phải ký chữ ký số theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.
5. Về tài khoản tiền gửi và giao dịch thu, chi trên tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH
b) Cơ quan BHXH chỉ được gửi các lệnh thanh toán sang NHTM trước giờ “cut off time”. Đối với các giao dịch thu thực hiện 24/7.
6. Về hạch toán kế toán của cơ quan BHXH
b) Riêng đối với ngày làm việc cuối năm: BHXH Việt Nam phải phối hợp với Hội sở chính NHTM thống nhất giờ “cut off time” để đảm bảo việc hạch toán, đối chiếu khớp đúng toàn bộ số liệu giữa hai bên và thực hiện kết chuyển số phát sinh trên tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
a) Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam: Kết chuyển số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam về tài khoản tiền gửi đầu tư tự động theo quy định tại Hợp đồng riêng giữa BHXH Việt Nam và các NHTM.
8. Về thời gian truyền/nhận, đối chiếu chứng từ TTĐTSP
a) Thời điểm “cut off time” giữa cơ quan BHXH và hệ thống NHTM được quy định cụ thể tại các thoả thuận liên ngành. Sau giờ “cut off time” đối với lệnh thanh toán, cơ quan BHXH không thực hiện truyền lệnh thanh toán (lệnh chi) sang hệ thống NHTM.
8.2. Thời gian đối chiếu
b) BHXH Việt Nam tự động tiếp nhận điện Bảng kê đối chiếu giao dịch từ Hội sở chính NHTM, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ sau đó đối chiếu với dữ liệu giao dịch tại cơ quan BHXH. Sau đó, tạo điện phản hồi kết quả đối chiếu, thể hiện đầy đủ tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị của các giao dịch đối chiếu cân khớp, tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị của các giao dịch sai lệch và thông tin chi tiết các giao dịch sai lệch gửi cho NHTM.
d) Trường hợp phát sinh các giao dịch chênh lệch (NHTM có, BHXH không có hoặc NHTM không có, BHXH có), hai bên phối hợp xác định nguyên nhân, thống nhất phương án xử lý trước 12h00 ngày đối chiếu.
9. Lãi và phí thanh toán
Quy trình thu, chi qua hệ thống TTĐTSP hàng ngày được thực hiện như sau:
1.1. Tại NHTM
Khi NHTM nhận được yêu cầu nộp tiền của khách hàng, cổng trao đổi thông tin của NHTM gửi thông điệp truy vấn thông tin.
- Trường hợp có sai lệch về thông tin của khách hàng với thông tin của cơ quan BHXH quản lý: NHTM thông báo cho khách hàng về sai lệch và thực hiện tiếp giao dịch sau khi khách hàng đã điều chỉnh thông tin khớp đúng. Trường hợp khách hàng xác nhận thông tin trên yêu cầu nộp tiền đã chính xác và không đồng ý điều chỉnh, NHTM thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách hàng theo loại hình giao dịch thu khác. Đồng thời NHTM yêu cầu khách hàng trong vòng 01 ngày, khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH để xác nhận lại thông tin và liên hệ lại với NHTM để hoàn thiện giao dịch (nếu có). Nếu nhận được thông tin yêu cầu tra soát thông tin giao dịch của khách hàng, NHTM gửi yêu cầu tra soát cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Sau khi giao dịch được phê duyệt thành công, NHTM thực hiện hạch toán ghi Có tài khoản của cơ quan BHXH quản lý mở tại hệ thống NHTM, sau đó cổng trao đổi thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền, ký chữ ký số và gửi đến Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
1.2.1 Tại Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
- Trường hợp không thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của NHTM (nhận điện thanh toán không thành công) để NHTM kiểm tra và gửi lại theo quy định.
Bước 2: Hệ thống tự động gửi lệnh đến Phần mềm KTTT để hạch toán.
Bước 1: Tự động chuyển dữ liệu về khoản thu nhận được từ cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH sang Phần mềm TST đảm bảo khớp đúng thông tin về mã đơn vị và các khoản thu của đơn vị nộp tiền trên phần mềm; Tự động chuyển dữ liệu về thu gốc, lãi đầu tư tài chính nhận được từ cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam sang Phần mềm QLQ.
Trường hợp cần tra soát, kế toán viên tạo điện tra soát (hoặc gửi công văn tra soát nếu không tạo được điện tra soát do sự cố kỹ thuật). Sau khi tra soát, nếu lệnh thanh toán vẫn chưa đủ căn cứ để hạch toán đúng, kế toán viên chọn hạch toán chờ xử lý hoặc không hạch toán (do trùng lệnh, sai lệnh) theo quy định.
Bước 1: Tự động nhận dữ liệu về khoản thu nhận được từ Phần mềm KTTT
- Đối với trường hợp thu BHXH tự nguyện thì tự động tạo phát sinh để ghi nhận quá trình đóng BHXH tự nguyện.
Bước 3: Sau khi phần mềm TST tự động tạo phát sinh, cán bộ thu đăng nhập phần mềm kiểm tra chính xác thông tin bao gồm: hồ sơ cá nhân; số tiền; phương thức đóng (đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện); giá trị sử dụng thẻ BHYT (đối với trường hợp tham gia BHYT tự đóng) và thực hiện nghiệp vụ cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo đúng quy định.
Nhận dữ liệu về thu gốc, lãi đầu tư tài chính nhận được từ Phần mềm KTTT để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
2.2. Tại NHTM
Bước 2: Trích tiền trên tài khoản của Doanh nghiệp
NHTM hạch toán ghi Có tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH sau đó cổng trao đổi thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền (MT103) gửi cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
NHTM hạch toán ghi Có tài khoản tiền gửi của cơ quan BHXH sau đó cổng trao đổi thông tin của NHTM tạo điện chuyển tiền (MT103) gửi cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH.
- NHTM nơi người sử dụng lao động mở tài khoản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho người ra quyết định áp dụng biện pháp buộc trích tiền truy nộp vào quỹ BHXH về kết quả chuyển tiền theo yêu cầu tại quyết định, đồng thời thông báo cho người sử dụng lao động biết.
2.2. Tại cơ quan BHXH
Cơ quan BHXH (BHXH tỉnh) có trách nhiệm kịp thời báo cáo kết quả thực hiện cho người ra quyết định.
Hệ thống tiếp nhận Điện chuyển tiền từ Cổng trao đổi thông tin của NHTM, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ sau đó đẩy vào Phần mềm KTTT của cơ quan BHXH.
Kế toán viên cơ quan BHXH vào chương trình KTTT tại đơn vị mình kiểm tra thông tin lệnh thanh toán và thực hiện hạch toán.
3.1. Tại cơ quan BHXH
Bước 1: Khi nhận được yêu cầu thanh toán của các đơn vị, kế toán viên tại các cơ quan BHXH thực hiện kiểm soát thông tin, trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện chi theo chế độ quy định, thì nhập đầy đủ các thông tin trên yêu cầu thanh toán của đơn vị vào Phần mềm KTTT.
Bước 3: Lãnh đạo đơn vị thực hiện phê duyệt yêu cầu thanh toán, ký số.
3.1.2. Tại cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
- Trường hợp không thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh toán không thành công) để Phần mềm KTTT kiểm tra và gửi lại theo quy định.
Bước 2: Hệ thống tự động ký số và gửi lệnh đến cổng trao đổi thông tin của NHTM để thực hiện chi.
Khi nhận được lệnh thanh toán của cơ quan BHXH từ cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH, cổng trao đổi thông tin của NHTM tự động kiểm tra, xác thực chữ ký số, giải mã và tạo thông điệp để phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đã thành công hay không thành công. Trường hợp thành công, thì NHTM xử lý lệnh thanh toán đó theo quy trình nội bộ của NHTM và hạch toán vào tài khoản thanh toán tương ứng của cơ quan BHXH phát lệnh; ngược lại, NHTM thông báo cho cơ quan BHXH xem xét nguyên nhân và gửi lại lệnh thanh toán.
4.1. Tại NHTM
Các NHTM tự động kết chuyển số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam tính đến thời điểm (theo quy định tại Hợp đồng riêng) về tài khoản tiền gửi đầu tư tự động được mở tại các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
Vào cuối ngày, các NHTM tự động kết chuyển số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh về tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam theo quy định tại Thỏa thuận liên ngành. Sau khi hạch toán kết chuyển, NHTM gửi điện báo Nợ (MT900) cho BHXH tỉnh và điện báo Có (MT910) cho BHXH Việt Nam.
Vào cuối ngày, các NHTM tự động kết chuyển số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH huyện về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh theo quy định tại Thỏa thuận liên ngành. Sau khi hạch toán kết chuyển, NHTM gửi điện báo Nợ (MT900) cho BHXH huyện và điện báo Có (MT910) cho BHXH tỉnh.
4.2.1. Tại Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
b) Căn cứ vào cấu trúc dữ liệu lệnh thanh toán để tự động xác định và phân loại các lệnh báo nợ, báo có thành các loại lệnh thanh toán: (4) lệnh báo nợ, báo có về việc quyết toán cuối ngày tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh về tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam; (5) lệnh báo nợ, báo có tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh (về việc nhận các khoản quyết toán cuối ngày tài khoản chuyên thu của BHXH huyện về tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh). Sau đó, Cổng trao đổi thông tin của BHXH truyền tự động các lệnh báo nợ, báo có đó đến Cổng trao đổi thông tin của BHXH tại BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện tương ứng.
Căn cứ vào các lệnh thanh thanh toán (báo nợ) tài khoản thanh toán và kết quả đối chiếu các lệnh quyết toán theo theo quy định tại khoản 6 mục I Phần B Quy trình này, kế toán viên và kế toán trưởng BHXH Việt Nam thực hiện kiểm tra và theo dõi các lệnh quyết toán tài khoản tiền gửi thanh toán theo mục 1.2.1 nêu tại điểm 1.2 khoản 1 mục I phần B của quy trình này.
Căn cứ vào các lệnh quyết toán (báo nợ, báo có) tài khoản chuyên thu của mình và kết quả đối chiếu các lệnh quyết toán theo quy định tại khoản 6 mục I Phần B Quy trình này, kế toán viên và kế toán trưởng BHXH tỉnh, BHXH huyện kiểm tra và xử lý các lệnh quyết toán tài khoản chuyên thu theo mục 1.2.1 nêu tại điểm 1.2 khoản 1 mục I phần B của quy trình này; đồng thời, in các lệnh quyết toán làm chứng từ kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ theo quy định.
5.1. Lệnh tra soát đi (lệnh tra soát từ BHXH)
a) Tại Phần mềm KTTT
b) Tại Cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH
- Trường hợp không thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến Phần mềm KTTT (nhận điện thanh toán không thành công) để Phần mềm KTTT kiểm tra và gửi lại theo quy định.
Bước 2: Hệ thống tự động gửi lệnh tra soát đến cổng trao đổi thông tin của NHTM.
Khi nhận được lệnh tra soát của cơ quan BHXH từ cổng trao đổi thông tin của cơ quan BHXH, cổng trao đổi thông tin của NHTM tự động kiểm tra định dạng dữ liệu và tạo thông điệp để phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đã thành công hay không thành công. Trường hợp thành công, NHTM kiểm tra tính hợp lệ của Đề nghị tra soát, kiểm tra thông tin giao dịch gốc và lập điện tra soát đến NHTM thụ hưởng.
5.2.1. Tại NHTM
5.2.2 Tại cơ quan BHXH
Bước 1: Khi nhận được thông tin tra soát, hệ thống tự động kiểm tra định dạng dữ liệu, sau đó giải mã và tạo thông điệp phản hồi xác nhận lệnh thanh toán đi thành công hay không thành công:
- Trường hợp thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của NHTM (nhận điện thanh toán đã thành công)
b) Tại Phần mềm KTTT
6. Lệnh đối chiếu giao dịch
6.1.1. Đối chiếu giữa cơ quan BHXH và NHTM nơi mở tài khoản
b) Phạm vi đối chiếu: Đối chiếu tập trung, tự động tại BHXH Việt Nam và Hội sở chính NHTM.
d) Trường hợp BHXH có thực hiện các khoản thu, chi bằng chứng từ giấy (do có sự cố kỹ thuật), thì NHTM phải truyền toàn bộ các chứng từ đã thu, chi cho BHXH (bao gồm cả các khoản thu, chi bằng chứng từ điện tử và bằng chứng từ giấy) thể hiện trên Bảng kê đối chiếu số liệu lần 1. Các cơ quan BHXH phải phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản để thực hiện đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu hạch toán giữa 2 bên (bao gồm cả các khoản thu, chi bằng chứng từ điện tử và bằng chứng từ giấy).
g) Trường hợp hai bên không thể xác định được nguyên nhân sai lệch và thống nhất phương án xử lý ngay trong ngày đối chiếu, hai bên phối hợp xử lý các giao dịch chênh lệch sau đối chiếu chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
6.1.2. Đối chiếu giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện
b) Việc đối chiếu phải đảm bảo hoàn thành ngay trong ngày làm việc; trường hợp có trục trặc kỹ thuật chưa thể xử lý ngay trong ngày được, thì phải được hoàn thành vào ngày làm việc kế tiếp và thực hiện cho từng ngày riêng biệt.
6.2.1 Tại cổng trao đổi thông tin của NHTM
Bước 2: Cổng thanh toán điện tử của NHTM tiếp nhận điện phản hồi kết quả đối chiếu (MT065, MT209) từ hệ thống BHXH và cập nhật kết quả đối chiếu vào hệ thống của NHTM.
a) Tại cổng trao đổi thông tin của BHXH
b) Tại Phần mềm KTTT
7. Lệnh thông báo lãi suất đầu tư tự động
7.1.1. Tại cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam
Bước 2: Hệ thống tự động tính lãi suất bình quân dựa trên lãi suất truy vấn được để làm căn cứ thông báo cho các đơn vị thuộc hệ thống NHTM.
7.1.2. Tại cổng trao đổi thông tin của NHTM
- Trường hợp không thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp phản hồi đến cổng trao đổi thông tin của BHXH (nhận điện thanh toán không thành công) để BHXH Việt Nam kiểm tra và gửi lại theo quy định.
8. Lệnh tất toán trước hạn
8.1.1. Tại cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam
Bước 2: Kế toán trưởng thực hiện kiểm soát, ký số và chuyển lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Bước 4: Sau khi lệnh chi được phê duyệt thành công, hệ thống thực hiện tạo điện thông báo tất toán trước hạn (MT203), ký số và gửi đến cổng trao đổi thông tin của NHTM để thực hiện lệnh tất toán.
Bước 1: Khi nhận được dữ liệu về khoản tất toán trước hạn của BHXH Việt Nam, hệ thống tự động kiểm tra chữ ký số, kiểm tra định dạng dữ liệu, sau đó giải mã và tạo thông điệp phản hồi xác nhận lệnh tất toán thành công hay không thành công:
- Trường hợp thành công thì hệ thống tự động tạo thông điệp để phản hồi thông tin đến cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam (nhận điện thanh toán đã thành công)
Bước 3: Cổng trao đổi thông tin của NHTM tự động tạo điện tất toán trước hạn (MT204), ký số và gửi sang cổng trao đổi thông tin của BHXH Việt Nam.
1. Về dữ liệu trao đổi thanh toán giữa cơ quan BHXH và hệ thống NHTM
+ MT103; MT 900, MT 910; MT 195, MT 196; MT 199: Điện thông báo; MT 299; MT 950 (được truyền vào đầu ngày làm việc hôm sau).
+ Điện phản hồi kết quả đối chiếu.
b) Dữ liệu điện tử trao đổi trong TTĐTSP giữa BHXH với NHTM được định dạng bằng chuẩn XML, đảm bảo loại và khuôn dạng; trong đó, mô tả đầy đủ các thông tin thanh toán bắt buộc cùng với các thông tin liên quan đến chữ ký số nhân danh hệ thống gửi (nếu có).
d) Hàng ngày, cán bộ BHXH phối hợp NHTM cập nhật dữ liệu của các đơn vị đang quản lý để chuyển NHTM đối chiếu thông tin kịp thời chính xác.
a) Chữ ký số được sử dụng trong TTĐTSP giữa hai hệ thống (BHXH và NHTM) là chữ ký số đang có hiệu lực và được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
c) NHTM có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 5 ngày khi có thay đổi cho cơ quan BHXH công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh của hệ thống mình và thời điểm áp dụng; ngược lại, cơ quan BHXH cũng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 5 ngày khi có thay đổi cho NHTM công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh của hệ thống mình và thời điểm áp dụng trước khi có thay đổi.
3. Vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống
a) Cơ quan BHXH và NHTM có trách nhiệm duy trì hoạt động hệ thống TTĐTSP của mỗi bên, đảm bảo cho việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan BHXH và NHTM được diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị ách tắc. Trường hợp bên nào bị dừng/tạm dừng hệ thống, bên đó có trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên đối tác.
c) Cán bộ nghiệp vụ tại từng đơn vị giao dịch của cơ quan BHXH và NHTM có trách nhiệm theo dõi tình trạng dữ liệu trao đổi giữa hai hệ thống, thông báo kịp thời cho cán bộ tin học của hệ thống mình xử lý khi phát hiện sự cố chậm trễ trong truyền nhận dữ liệu
Hàng ngày, cán bộ quản trị mạng của từng hệ thống phải kiểm tra hệ thống, đảm bảo không bị sự cố tồn đọng dữ liệu thanh toán của cả hai bên.
1. Xây dựng, điều chỉnh các phần mềm đáp ứng đầy đủ các quy định tại Văn bản này; hướng dẫn, triển khai và kịp thời giải quyết vướng mắc trong quá trình sử dụng các phần mềm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan phân quyền sử dụng các phần mềm.
Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán
Điều 8. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu trữ
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.
File gốc của Quyết định 100/QĐ-BHXH năm 2020 quy trình về thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hệ thống Ngân hàng thương mại đang được cập nhật.
Quyết định 100/QĐ-BHXH năm 2020 quy trình về thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hệ thống Ngân hàng thương mại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 100/QĐ-BHXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đình Khương |
Ngày ban hành | 2020-01-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-17 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |