Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Nghị định 166/1999/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 166/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 166/1999/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Các tổ chức tín dụng tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức tín dụng phải thực hiện công khai tài chính.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của các tổ chức tín dụng.

Điều 4. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với các tổ chức tín dụng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN

Điều 5. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng gồm các nguồn sau:

1. Vốn điều lệ;

2. Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có);

3. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;

4. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

5. Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ ;

6. Vốn đi vay dưới các hình thức tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành các giấy tờ có giá, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay Ngân hàng Nhà nước;

7. Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trong quá trình hoạt động, tổ chức tín dụng phải đảm bảo duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ quy định cho từng loại hình tổ chức tín dụng. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, tổ chức tín dụng phải công bố công khai số vốn điều lệ mới.

Điều 7.

1. Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Khi sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng không quá 50% vốn tự có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Tổ chức tín dụng được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.

3. Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị thành viên của tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện trên cơ sở phương án được Hội đồng quản trị chấp thuận.

Điều 8.

1. Tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong nước, nhưng không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.

Điều 9. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vốn hoạt động như sau:

1. Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị định này.

2. Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc Bảo toàn tiền gửi để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng.

5. Được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản dự phòng sau:

a) Dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Mức trích lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

c) Dự phòng giảm giá chứng khoán.

Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản

1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ không thu hồi được; xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý;

b) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Thực hiện cổ phần hoá hoặc đa dạng hoá hình thức sở hữu;

d) Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấm dứt hoạt động.

2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của pháp luật. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của tổ chức tín dụng.

Điều 11. Tổ chức tín dụng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định như đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tín dụng được sử dụng số khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:

1. Nếu tài sản bị tổn thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể và cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.

Điều 13.

1. Tổ chức tín dụng được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý của tổ chức tín dụng theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật.

2. Khi tổ chức tín dụng cho thuê, thế chấp, cầm cố những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống, thì phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.

Điều 14.

1. Tổ chức tín dụng được nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống, khi nhượng bán phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.

2. Khi nhượng bán tài sản, tổ chức tín dụng phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá trong trường hợp pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá.

3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán và chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Điều 15.

1. Tổ chức tín dụng được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng. Đối với những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống, khi thanh lý phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.

2. Khi thanh lý tài sản, tổ chức tín dụng phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Chương 3:

DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH

Điều 16. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ

a) Thu lãi cho vay;

b) Thu lãi tiền gửi;

c) Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính;

d) Thu khác từ hoạt động tín dụng;

đ) Thu dịch vụ thanh toán;

e) Thu phí bảo lãnh;

f) Thu phí dịch vụ ngân quỹ;

g) Thu phí nghiệp vụ chiết khấu;

h) Thu các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

2. Thu từ các hoạt động khác

a) Thu lãi góp vốn, mua cổ phần;

b) Thu từ tham gia thị trường tiền tệ;

c) Thu kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ;

d) Thu nghiệp vụ uỷ thác, đại lý;

đ) Thu dịch vụ bảo hiểm;

e) Thu dịch vụ tư vấn;

f) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng;

g) Thu từ cho thuê tài sản;

h) Thu từ các dịch vụ khác.

3. Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ chi phí theo quy định hiện hành; thu về các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại hối theo quy định.

4. Thu khác.

Điều 17. Chi phí của tổ chức tín dụng là các chi phí phải trả hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm:

1. Chi phí cho hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng:

a) Chi phí phải trả lãi tiền gửi; chi phí phải trả lãi tiền vay; chi dịch vụ ngân hàng.

b) Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp.

c) Tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức tín dụng phải trả cho người lao động, phụ cấp cho những người làm việc kiêm nhiệm theo chế độ quy định. Mức chi tiền lương, tiền công được căn cứ vào các quy định của pháp luật và hợp đồng lao động được ký kết giữa tổ chức tín dụng và người lao động, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

Đối với tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định chung như đối với các doanh nghiệp Nhà nước.

Đối với các tổ chức tín dụng khác, mức lương trả cho người lao động do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng lao động giữa tổ chức tín dụng với người lao động, theo quy định của Bộ Luật Lao động và không vượt quá mức lương tối đa cho phép khi xác định lợi tức chịu thuế do ủy ban nhân dân địa phương quy định.

d) Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà tổ chức tín dụng phải trả theo quy định của pháp luật;

đ) Chi dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa tài sản cố định, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác.

e) Các khoản chi phí khác:

Thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế nhà đất, các loại thuế, phí và lệ phí khác.

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác. Các khoản chi này trong 2 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi phí trong năm đối với tổ chức tín dụng mới được thành lập, và các năm sau không quá 5% tổng chi phí trong năm.

Chi bảo hộ lao động.

Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.

Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định.

Tiền ăn ca cho cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng, mức chi không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.

Chi hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng có tham gia.

Trích lập các khoản dự phòng theo quy định và chi phí tham gia tổ chức bảo hiểm hoặc đóng bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Chi thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư theo quy định.

Chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi phí sáng kiến cải tiến, chi đào tạo lao động, nâng cao tay nghề hay nâng cao năng lực quản lý, chi hỗ trợ giáo dục (nếu có), chi y tế cho người lao động của tổ chức tín dụng theo chế độ quy định.

Chi bảo vệ cơ quan.

Chi nghiệp vụ kho quỹ.

Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau.

Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

2. Các chi phí hoạt động khác của tổ chức tín dụng bao gồm:

a) Chi hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.

b) Chi phí cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.

c) Chi cho thuê, đi thuê tài sản.

d) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm giá trị còn lại của tài sản và các chi phí nhượng bán, thanh lý).

đ) Chi cho hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn cổ phần.

e) Chi cho việc mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng.

g) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu tiền phạt.

h) Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại điểm 4 Điều 12 của Nghị định này.

i) Các khoản được chi khác.

Điều 18. Tổ chức tín dụng không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản sau:

1. Các khoản tiền phạt mà tập thể, cá nhân phải nộp do vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.

2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ tổ chức, cá nhân khác.

3. Chi đi công tác nước ngoài vượt định mức quy định.

4. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất và các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.

5. Các khoản chi không hợp lý khác.

Điều 19.

1. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ sách và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam.

2. Trong trường hợp có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 20. Tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.

Chương 4:

LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 21. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận của tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.

Điều 22. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng Nhà nước:

Lợi nhuận của tổ chức tín dụng Nhà nước sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:

1. Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của qũy này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có của tổ chức tín dụng.

2. Bù khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

4. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của tổ chức tín dụng.

5. Lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, còn lại được phân phối theo quy định dưới đây:

a) Trích quỹ dự phòng tài chính 10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

b) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 50%.

c) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.

d) Trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích tối đa cho cả 2 quỹ này được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận (tính trên vốn Nhà nước) như sau:

Ba tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay không thấp hơn năm trước.

Hai tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận năm trước.

Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng sau khi tham khảo ý kiến công đoàn của tổ chức tín dụng quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ.

đ) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

Điều 23. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng khác:

Lợi nhuận của tổ chức tín dụng sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định được phân phối như sau:

1. Lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, bù khoản lỗ của các năm trước, trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật, theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 22 của Nghị định này.

2. Lợi nhuận còn lại được phân phối tiếp như sau:

a) Trích quỹ dự phòng tài chính 10%, số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

b) Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.

3. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do tổ chức tín dụng tự quyết định.

Điều 24. Nguyên tắc sử dụng các quỹ:

1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.

2. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.

Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.

3. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí.

4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại tổ chức tín dụng từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của pháp luật; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của tổ chức tín dụng và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong tổ chức tín dụng.

5. Quỹ khen thưởng dùng để:

a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng.

b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.

c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng quyết định.

6. Quỹ phúc lợi dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sữa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận.

b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.

c) Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội.

d) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.

đ) Chi các hoạt động phúc lợi khác.

Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN

Điều 25.

1. Tổ chức tín dụng thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.

2. Năm tài chính của tổ chức tín dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 26.

1. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ hàng quý, năm, gồm các báo cáo sau:

a) Bảng tổng kết tài sản của tổ chức tín dụng kèm theo thuyết minh chi tiết về tình hình tăng giảm, biến động nguồn vốn, sử dụng vốn.

b) Báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.

c) Báo cáo thực hiện lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.

2. Thời hạn gửi các báo cáo nói trên thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.

Điều 27.

1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình.

2. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải thuê một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của mình, tổ chức kiểm toán được lựa chọn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phải được gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.

Điều 28. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, các tổ chức tín dụng xây dựng quy chế tài chính của mình trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện. Riêng đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước, quy chế tài chính phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

Chương 6:

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng

1. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý tổ chức tín dụng, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng.

2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao cho tổ chức tín dụng.

3.Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các phương án góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài để xem xét, quyết định và báo cáo cơ quan quản lý tài chính cùng cấp.

4. Phê duyệt phương án huy động vốn, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

5. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng và thực hiện công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định; thông qua kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm do Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trình.

6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng trong việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh theo kế hoạch, phương án đã được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

7. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, phân phối và sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế theo đúng quy định.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng

1. Đại diện pháp nhân của tổ chức tín dụng, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trước pháp luật và trước cơ quan tài chính về việc điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.

2. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước và các cổ đông giao.

3. Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn được Hội đồng quản trị thông qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản ngân sách Nhà nước.

4. Chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; cử người thực hiện quản lý phần vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho tổ chức tín dụng

5. Xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng.

6. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.

7. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và gửi cơ quan tài chính Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH

Điều 32.

1. Các tổ chức tín dụng lập kế hoạch tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. Kế hoạch tài chính của các tổ chức tín dụng gồm:

a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng.

b) Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước của tổ chức tín dụng.

c) Kế hoạch lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.

2. Các kế hoạch nêu trên của tổ chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan tài chính nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch.

Điều 33. Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng trái với Nghị định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 35. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
l - Đối tượng áp dụng Thông tư này là các Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở và Quĩ tín dụng nhân dân khu vực (gọi chung là Quĩ tín dụng nhân dân) được thành lập, tổ chức và hoạt động theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
2 - Hoạt động tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện theo Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
3 - Các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện công khai tài chính với các cơ quan quản lý Nhà nước, các thành viên góp vốn, các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Quĩ tín dụng nhân dân.
Quĩ tín dụng nhân dân tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo qui định của pháp luật.
4 - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước và Đại hội thành viên về việc thực hiện chế độ tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
Chương 1: CÁC QUI ĐỊNH CHUNG
l- Đối tượng áp dụng Thông tư này là Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được thành lập, tổ chức và hoạt động theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
2- Hoạt động tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
3- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện công khai tài chính với các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với Quĩ và các thành viên góp vốn vào Quĩ.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo qui định của Pháp luật.
4- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước và Đại hội thành viên về việc thực hiện chế độ tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Chương này được hướng dẫn chung bởi Chương 1 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
Chương 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các Tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng.
Các Tổ chức tín dụng là Ngân hàng chính sách, Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính
2. Hoạt động tài chính của Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý Nhà nước về việc thực hiện chế độ tài chính của Tổ chức tín dụng.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn chung bởi Mục I Chương 2 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của Tổ chức tín dụng.
2. Vốn điều lệ thực có của Tổ chức tín dụng quy định tại Điều 6 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP được hiểu là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ kế toán của Tổ chức tín dụng.
3. Vốn tự có của Tổ chức tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành. phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
5. Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn. Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có.
6. Mọi tổn thất tài sản của Tổ chức tín dụng phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định tại điểm 9 mục I chương II Thông tư này.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Tổ chức tín dụng.
Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
7. Cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý tài sản:
7.1. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
- Tổ chức tín dụng được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống quy định tại Điều 13 của Nghị định số 166/1999/NĐ-CP là những tài sản thuộc danh mục do Ngân hàng Nhà nước công bố. Khi Tổ chức tín dụng cho thuê, thế chấp, cầm cố những tài sản này phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
- Đối với các tài sản cho thuê tài chính, Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
7.2. Nhượng bán, thanh lý tài sản.
- Tổ chức tín dụng được quyền nhượng bán những tài sản không cần dùng, lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi vốn, sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Tổ chức tín dụng được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng.
- Những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 166/1999/NĐ-CP là những tài sản thuộc danh mục do Ngân hàng Nhà nước công bố. Khi Tổ chức tín dụng nhượng bán, thanh lý những tài sản này phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Tổ chức tín dụng phải lập hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Tổ chức tín dụng phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo quy định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Tổ chức tín dụng.
8. Đối với những tài sản Tổ chức tín dụng đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Tổ chức tín dụng có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Bảo đảm an toàn vốn: Bảo đảm an toàn vốn là nghĩa vụ của Tổ chức tín dụng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các cổ đông, các đơn vị đã đầu tư vốn vào Tổ chức tín dụng và lợi ích của người gửi tiền, tạo điều kiện cho Tổ chức tín dụng ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Các Tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Việc trích lập các khoản dự phòng trong chi phí, Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định cụ thể sau:
9.1. Đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập và sử dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
9.2. Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Đối tượng lập dự phòng: Là các chứng khoán, hàng tồn kho bao gồm vật tư, ấn chỉ, vàng bạc đá quý là đồ trang sức mỹ nghệ tồn kho do Tổ chức tín dụng đang nắm giữ (nếu có).
- Nguyên tắc lập dự phòng: Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá giá chứng khoán, giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi giá cả trên thị trường thấp hơn giá trị đang hạch toán tại sổ sách kế toán.
- Điều kiện lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho không làm kết quả kinh doanh của Tổ chức tín dụng bị lỗ (sau khi đã hoàn nhập dự phòng trích năm trước).
- Phương pháp trích lập dự phòng: Tổ chức tín dụng căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng hàng tồn kho thực tế và giá chứng khoán trên thị trường để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng chứng khoán, hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho hoặc chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm 31/12 x Giá hàng tồn kho, chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán - Gián bán thực tế trên thị trường thời điểm 31/12
- Giá thực tế trên thị trường thời điểm 31/12 được hiểu là:
+ Đối với hàng tồn kho: Là giá do Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quy định dựa trên giá bán thực tế của vật tư, hàng hoá cùng loại trên thị trường hoặc dựa trên mức giá do Nhà nước quy định (đối với các vật tư hàng hoá Nhà nước quy định giá).
+ Đối với chứng khoán: Là giá bán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán đối với các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán. Đối với chứng khoán không niêm yết, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quy định dựa trên giá bán thực tế của chứng khoán cùng loại trên thị trường.
- Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng tồn kho, chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho để làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động của Tổ chức tín dụng.
- Thời điểm trích lập dự phòng: Việc trích lập khoản dự phòng cho từng loại hàng tồn kho và chứng khoán bị giảm giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
- Xử lý các khoản dự phòng: Mục đích của việc lập các khoản dự phòng là để bù đắp các khoản tổn thất do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư. Các khoản tổn thất về giảm giá hàng tồn kho và giảm giá chứng khoán được hạch toán vào kết quả kinh doanh, do vậy Tổ chức tín dụng phải hoàn nhập tất cả các khoản dự phòng nói trên vào thu nhập, cụ thể: Cuối mỗi năm, trước khi khoá sổ kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính Tổ chức tín dụng hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã trích lập cuối năm trước vào thu nhập trong năm để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tiến hành trích lập dự phòng mới cho năm sau theo các quy định hiện hành.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
I/ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1- Quản lý vốn
l.1- Vốn hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân bao gồm:
a) Vốn điều lệ là số vốn góp của các thành viên được ghi trong điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân.
b) Vốn huy động
c) Vốn vay
d) Vốn dịch vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đ) Các quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quĩ dự phòng tài chính, quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi.
e) Lợi nhuận được để lại chưa phân phối.
g) Các loại vốn khác.
2 - Sử dụng vốn của các Quĩ tín dụng nhân dân: Quĩ tín dụng nhân dân được dùng vốn hoạt động của mình để:
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có của Quĩ. Quĩ tín dụng nhân dân phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Cho vay các thành viên theo qui định của pháp luật.
- Góp vốn, mua cổ phần. Các Quĩ tín dụng nhân dân được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để góp vốn vào Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo qui định của pháp luật.
- Tham gia điều hoà vốn trong hệ thống.
- Sử dụng cho mục tiêu khác theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán, mở sổ và ghi sổ kế toán theo đúng qui định của pháp luật kế toán, thống kê hiện hành. phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản, các khoản cho vay, nợ phải thu trong quá trình kinh doanh.
4- Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính các Quĩ tín dụng nhân dân phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất mát, hư hỏng tài sản phải xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
5- Bảo đảm an toàn và phát triển vốn: Các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo qui định sau:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo qui định của pháp luật.
b) Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo qui định của pháp luật
d) Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
đ) Được hạch toán vào chi phí khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động và sử dụng khoản dự phòng để xử lý rủi ro theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6- Mọi tổn thất tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường.
- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo qui định tại điểm 5 mục I chương II Thông tư này.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
7- Nhượng bán, thanh lý tài sản.
- Quĩ tín dụng nhân dân được quyền nhượng bán, thanh lý các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật, tài sản kém phẩm chất hoặc tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Quĩ tín dụng nhân dân phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân.
8- Đối với những tài sản Quĩ tín dụng nhân dân đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo qui định của pháp luật và thoả thuận với khách hàng.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I/ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN.
1 - Quản lý vốn.
l.1 - Vốn hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm:
a) Vốn điều lệ: Là số vốn ghi trong Điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương, được hình thành từ :
- Vốn góp của Nhà nước.
- Vốn góp của các Quĩ tín dụng nhân dân thành viên trong hệ thống.
- Vốn góp của các tổ chức kinh tế, cá nhân khác.
b) Vốn huy động.
c) Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác.
d) Vốn uỷ thác của các pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước.
đ) Các quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quĩ dự phòng tài chính, quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi.
e) Lợi nhuận được để lại chưa phân phối.
g) Các loại vốn khác.
1.2 - Trong quá trình hoạt động Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải duy trì vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định do Chính phủ qui định đối với Quĩ.
1.3 - Vốn tự có của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2 - Sử dụng vốn: Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được dùng vốn hoạt động của mình để:
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn tự có. Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Cho vay đối với khách hàng theo qui định của pháp luật.
- Góp vốn, mua cổ phần.
- Tham gia điều hoà vốn cho toàn hệ thống.
- Sử dụng cho mục tiêu khác theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng các qui định của pháp luật về kế toán, thống kê hiện hành. phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản, các khoản cho vay, nợ phải thu trong quá trình kinh doanh, qui định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
4- Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ tài sản và vốn hiện có. Xác định chính xác tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ, nợ quá hạn, nợ khó đòi, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Các trường hợp làm mất mát, hư hỏng tài sản phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được kiểm kê, đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng, giảm vốn khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần hoặc thu hồi tài sản khi liên doanh chấm dứt hoạt động.
5- Bảo đảm an toàn và phát triển vốn: Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo qui định sau:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo qui định của pháp luật.
b) Duy trì đầy đủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
c) Mua bảo hiểm tài sản theo qui định của pháp luật.
d) Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
đ) Được hạch toán vào chi phí các khoản dự phòng sau:
đ.1- Đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện việc trích lập và sử dụng theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ.2- Đối với dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Đối tượng lập dự phòng: Là các chứng khoán. hàng tồn kho bao gồm vật tư, ấn chỉ, vàng bạc đá quí là đồ trang sức mỹ nghệ tồn kho do Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương đang nắm giữ (nếu có).
- Nguyên tắc lập dự phòng: Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi giá cả trên thị trường thấp hơn giá trị đang hạch toán tại sổ sách kế toán.
- Điều kiện lập dự phòng: Việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho không làm kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương bị lỗ (sau khi đã hoàn nhập dự phòng trích năm trước).
- Phương pháp trích lập dự phòng: Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng hàng tồn kho thực tế và giá chứng khoán trên thị trường để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
(Bảng kèm theo)
...
- Giá thực tế trên thị trường thời điểm 31/12 được hiểu là:
+ Đối với hàng tồn kho: Là giá do Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương qui định dựa trên giá bán thực tế của vật tư, hàng hoá cùng loại trên thị trường hoặc dựa trên mức giá do Nhà nước qui định (đối với vật tư, hàng hoá Nhà nước qui định giá).
+ Đối với chứng khoán: Là giá bán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán đối với các loại chứng khoán có giao dịch trên thị trường chứng khoán. Đối với chứng khoán không niêm yết, Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương qui định dựa trên giá bán thực tế của chứng khoán cùng loại trên thị trường.
- Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng tồn kho, chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng giảm giá chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Thời điểm trích lập dự phòng: Việc trích lập khoản dự phòng cho từng loại hàng tồn kho và chứng khoán bị giảm giá được thực hiện vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính năm.
- Xử lý các khoản dự phòng: Mục đích của việc lập các khoản dự phòng là để bù đắp các khoản tổn thất do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư. Các khoản tổn thất về giảm giá hàng tồn kho và giảm giá chứng khoán được hạch toán vào kết quả kinh doanh, do vậy Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải hoàn nhập tất cả các khoản dự phòng nói trên vào thu nhập, cụ thể: Cuối mỗi năm, trước khi khoá sổ kế toán lập báo cáo quyết toán tài chính Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã trích lập cuối năm trước vào thu nhập trong năm để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tiến hành trích lập dự phòng mới cho năm sau theo các qui định hiện hành.
6- Mọi tổn thất tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường.
- Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo qui định tại điểm 5 mục I chương II Thông tư này.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
7- Cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý tài sản.
a) Cho thuê, thế chấp, cầm cố.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải tuân thủ đúng các trình tự, thủ tục theo qui định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.
b) Nhượng bán, thanh lý tài sản.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được quyền nhượng bán, thanh lý các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật, tài sản kém phẩm chất hoặc tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh.
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng Nhân dân Trung ương.
c) Khi Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương cho thuê, thế chấp, cầm cố, nhượng bán, thanh lý những tài sản thuộc công nghệ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cả hệ thống thì phải được Ngân hàng Nhà nước đồng ý bằng văn bản.
8- Đối với những tài sản Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo qui định của pháp luật và thoả thuận với khách hàng.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn chung bởi Mục II Chương 2 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
...
Chương 2 NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
II. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
1. Quản lý doanh thu:
1.1. Doanh thu của Tổ chức tín dụng bao gồm các khoản thu quy định tại Điều 16 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, bao gồm:
a. Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay, tiền gửi, nghiệp vụ cho thuê tài chính, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
b. Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần. tham gia thị trường tiền tệ. kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ. nghiệp vụ uỷ thác đại lý. dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn. nghiệp vụ mua bán nợ giữa các Tổ chức tín dụng. cho thuê tài sản và thu dịch vụ khác.
c. Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí. thu các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro. thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật.
d. Thu khác.
1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu:
a. Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê tài chính và số lãi phải thu trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Tổ chức tín dụng hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợ trong hạn vào thu nhập. Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không phải hạch toán thu nhập, Tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhưng khách hàng không thanh toán được đúng hạn, sau 90 ngày khách hàng chưa thanh toán hoặc chưa đến 90 ngày nhưng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn Tổ chức tín dụng được hạch toán giảm thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.
b. Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần doanh thu phát sinh là số thu được trong năm.
c. Đối với doanh thu từ hoạt động còn lại: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ (-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
1.3. Tổ chức tín dụng được quyền miễn, giảm lãi cho khách hàng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức tín dụng phải xây dựng quy chế miễn, giảm lãi và công bố công khai cho khách hàng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về các khoản miễn, giảm lãi của Tổ chức tín dụng.
1.4. Các khoản thu của Tổ chức tín dụng phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Quản lý chi phí: Chi phí của Tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, một số khoản chi phí Tổ chức tín dụng thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh:
a. Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
b. Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành.
c. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo quy định tại Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ.
d. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính trên cơ sở quỹ tiền lương của Tổ chức tín dụng và theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Là các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy đủ hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Tổ chức tín dụng muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Tổ chức tín dụng phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Tổ chức tín dụng phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác và chỉ được hạch toán chi theo số phải chi, có đủ chứng từ hợp pháp.
- Chi phí hoa hồng môi giới:
+ Việc chi hoa hồng môi giới của Tổ chức tín dụng phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Tổ chức tín dụng căn cứ văn bản hướng dẫn chi phí hoa hồng môi giới của Bộ Tài chính, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong Tổ chức tín dụng. Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng phê duyệt quy chế nói trên áp dụng trong đơn vị mình.
+ Căn cứ vào quy chế được duyệt, tuỳ theo từng nghiệp vụ môi giới phát sinh trong hoạt động mà Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng quyết định chi hoa hồng cho từng hoạt động môi giới.
+ Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm môi giới, dịch vụ cho Tổ chức tín dụng.
+ Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của Tổ chức tín dụng, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của Tổ chức tín dụng.
+ Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Tổ chức tín dụng và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng. nội dung chi. mức chi. phương thức thanh toán. thời gian thực hiện và kết thúc. trách nhiệm của các bên.
+ Đối với khoản chi môi giới để cho thuê lại tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê lại tài sản của Tổ chức tín dụng tối đa không quá 3% tổng số tiền thu được từ cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm.
+ Đối với khoản chi môi giới bán tài sản chế chấp, cầm cố: Mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của Tổ chức tín dụng không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới, mức chi môi giới để bán một tài sản không vượt quá 20 triệu đồng.
e. Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
g. Chi phí khác
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi không vượt quá 7% tổng chi phí trong 2 năm đầu đối với Tổ chức tín dụng mới thành lập, sau đó không quá 5% tổng chi phí.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên làm việc trong Tổ chức tín dụng theo chế độ quy định.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều trong Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động và các văn bản hiện hành khác của Nhà nước.
- Chi phí cho lao động nữ theo chế độ quy định.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Tổ chức tín dụng quy định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, nhưng mức chi hàng tháng trong năm cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
- Đóng phí hiệp hội ngành nghề trong nước mà Tổ chức tín dụng tham gia theo mức phí do Hiệp hội quy định đã được Bộ Tài chính chấp thuận. Đối với việc tham gia Hiệp hội ngành nghề ngoài nước, Tổ chức tín dụng được hạch toán vào chi phí khoản phí do Hiệp hội ngành nghề nước ngoài quy định.
- Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của Tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm 9 mục I chương II của Thông tư này.
- Chi phí tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng được chi thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư theo hiệu quả thực tế đem lại từ các sáng kiến cải tiến, tiết kiệm vật tư. Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng phải xây dựng và công bố công khai các quy chế thưởng trong Tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng được hạch toán các khoản chi nghiên cứu khoa học, chi nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổ chức tín dụng. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đề tài đó.
- Khoản chi cho các trường lớp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý chỉ được hạch toán vào chi phí khoản chi cho các đối tượng là cán bộ, nhân viên trong Tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng được hạch toán vào chi phí phần chênh lệch sau khi trừ các khoản hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước (nếu có). Mức chi tối đa không vượt quá 1,3 lần định mức chi sự nghiệp cho các đối tượng trên do Nhà nước quy định.
- Khoản chi hỗ trợ giáo dục cho các tổ chức giáo dục thành lập theo quy định của Nhà nước (nếu có) như: quỹ khuyến học, trường học sinh tàn tật, học sinh không nơi nương tựa, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng căn cứ vào chế độ quy định và khả năng tài chính, quyết định và tự chịu trách nhiệm về mức chi hỗ trợ nói trên.
- Chi bảo vệ cơ quan.
- Chi về nghiệp vụ kho quỹ.
- Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau.
- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
2.2. Chi phí hoạt động khác
a. Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
b. Chi cho hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
c. Chi cho hoạt động cho thuê tài sản.
d. Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán).
đ. Chi phí hoạt động liên doanh, hợp doanh, góp vốn, mua cổ phần.
e. Chi cho nghiệp vụ mua bán nợ giữa các Tổ chức tín dụng.
g. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi.
- Tổ chức tín dụng được chi cho các Tổ chức có tư cách pháp nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi cho Tổ chức tín dụng trên cơ sở công sức đóng góp và hiệu quả đem lại của các tổ chức này.
- Tổ chức tín dụng xây dựng quy chế chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi trình Hội đồng quản trị phê duyệt và công bố công khai các quy chế này. Tổng giám dốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về các khoản chi này.
- Mức chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi trong năm của Tổ chức tín dụng không được vượt quá 2% số nợ thu hồi. Mức chi thu hồi nợ tối đa đối với một món nợ không vượt quá 50 triệu đồng.
h. Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp các nguồn theo quy định tại điểm 6 mục I chương II Thông tư này.
i. Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Tổ chức tín dụng được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức trên không đủ thì phần chênh lệch thiếu dược hạch toán vào chi phí của Tổ chức tín dụng.
k. Các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác.
Riêng đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hạch toán vào chi phí khoản chi quản lý kinh doanh của trụ sở chính phân bổ cho chi nhánh Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của chi nhánh Việt Nam và doanh thu trụ sở chính theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức tín dụng không được tính vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vị phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật, thì đối tượng vi phạm phải nộp phạt. Ngoài khoản tiền đền bù nói trên, phần nộp phạt còn lại lấy từ lợi nhuận sau thuế.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức, cá nhân.
- Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức Nhà nước áp dụng cho cán bộ công chức Nhà nước và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước khi đi công tác nước ngoài.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác tài trợ. chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí không hợp lý.
3. Tổ chức tín dụng có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
...
II/ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ.
1- Doanh thu của Quĩ tín dụng nhân dân là các khoản thực thu về hoạt động kinh doanh và hoạt động khác qui định tại Điều 16 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, gồm các khoản thu sau:
- Thu lãi cho vay khách hàng.
- Thu lãi tiền gửi.
- Thu góp vốn, mua cổ phần.
- Thu từ nghiệp vụ uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Thu về dịch vụ cầm cố (nếu có).
- Thu khác, bao gồm cả thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản.
Quĩ tín dụng nhân dân có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời vào doanh thu của mình khi khách hàng thanh toán cho các dịch vụ đã cung cấp. Nghiêm cấm việc để các khoản thu ngoài sổ sách hoặc không hạch toán vào thu nhập.
2- Quản lý chi phí: Chi phí của Quĩ tín dụng nhân dân là số thực chi trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác theo hướng dẫn dưới đây:
2. l - Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ bao gồm:
a) Chi phí trả lãi tiền gửi.
b) Chi phí trả lãi tiền vay.
c) Chi phí trả lãi cho nguồn vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Chi phí khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.2- Chi phí quản lý của Quĩ tín dụng nhân dân.
a) Chi phí cho cán bộ, nhân viên làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân.
Hàng năm Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội thành viên xem xét, quyết định mức lương, phụ cấp và thù lao công vụ cho cán bộ, nhân viên phù hợp với kết quả kinh doanh của Quĩ.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân đã thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công được xác định theo hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.
Nếu Quĩ tín dụng nhân dân chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể thì tiền lương, tiền công trả cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân được căn cứ vào mức thu nhập bình quân của ngành nghề do Uỷ ban nhân dân địa phương quy định.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại Quĩ tín dụng nhân dân mà người sử dụng lao động phải đóng góp theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Quĩ tín dụng nhân dân qui định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước.
b) Chi phí về tài sản.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo qui chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính qui định đối với các doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu Quĩ tín dụng nhân dân muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Quĩ tín dụng nhân dân phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Quĩ tín dụng nhân dân phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch phải hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền thực trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi phí tiền mua bảo hiểm tài sản.
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán).
c) Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Là các khoản chi phí vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy và các dịch vụ khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính.
đ) Chi phí khác
- Chi phí đào tạo cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân bao gồm chi phí tổ chức các lớp đào tạo tại Quĩ tín dụng nhân dân và chi phí cử cán bộ đi đào tạo tại các trường đào tạo theo chế độ Nhà nước qui định.
- Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quĩ tín dụng nhân dân được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức này không đủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí của Quĩ.
- Chi phí cho khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo qui định tại điểm 6 mục I chương II Thông tư này.
- Chi phí về nghiệp vụ kho quĩ.
- Chi bảo vệ cơ quan
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo qui định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi không vượt quá 7% tổng chi phí trong 2 năm đầu đối với Quĩ tín dụng nhân dân mới thành lập, sau đó không quá 5% tổng chi phí.
2.3- Các khoản chi phí bảo đảm an toàn cho hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân.
a) Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân theo qui định tại điểm 5 mục I Chương II của Thông tư này.
b) Chi phí tham gia Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
3- Quĩ tín dụng nhân dân không được tính vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức, cá nhân.
- Chi phí đi công tác vượt định mức Nhà nước qui định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác tài trợ. chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí không hợp lý khác.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
II/ QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ.
1- Quản lý doanh thu.
1.1 - Doanh thu của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm các khoản phải thu qui định tại Điều 16 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, bao gồm:
a) Thu từ hoạt động nghiệp vụ: Thu lãi cho vay, tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quĩ, nghiệp vụ chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
b) Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần. tham gia thị trường tiền tệ. kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ. nghiệp vụ uỷ thác đại lý. dịch vụ tư vấn. nghiệp vụ mua bán nợ giữa các Tổ chức tín dụng. cho thuê tài sản và thu dịch vụ khác.
c) Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí. thu các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro. thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. thu về chênh lệch tỷ giá theo qui định của pháp luật.
d) Thu khác
1.2- Nguyên tắc xác định doanh thu.
a) Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi là số lãi phải thu trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợ trong hạn vào thu nhập. Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không phải hạch toán thu nhập, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhưng khách hàng không thanh toán được đúng hạn, sau 90 ngày khách hàng chưa thanh toán hoặc chưa đến 90 ngày nhưng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được hạch toán giảm thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu nghiệp vụ.
b) Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần doanh thu phát sinh là số thu được trong năm.
c) Đối với doanh thu từ hoạt động còn lại: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ sau khi đã trừ ( - ) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
2 - Quản lý chi phí: Chi phí của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương là số phải chi trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác theo qui định tại Điều 17 Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ, một số khoản chi phí Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
2. l - Chi phí hoạt động kinh doanh.
a) Chi phí phải trả lãi tiền gửi, tiền vay, chi dịch vụ ngân hàng.
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo qui chế quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Nhà nước qui định cho các doanh nghiệp Nhà nước.
c) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại Quĩ theo chế độ tiền lương, tiền công của Nhà nước qui định cho các Doanh nghiệp Nhà nước.
d) Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho cán bộ làm việc trực tiếp tại Quĩ theo các qui định hiện hành của Nhà nước.
đ) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Là các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác.
- Các khoản chi trên phải có đầy đủ chứng từ hoặc hoá đơn hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền phải trả trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác và chỉ được hạch toán chi theo số phải chi, có đủ chứng từ hợp pháp.
- Chi phí hoa hồng môi giới:
+ Việc chi hoa hồng môi giới của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương căn cứ văn bản hướng dẫn chi phí hoa hồng môi giới của Bộ Tài chính, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng qui chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phê duyệt qui chế nói trên áp dụng trong đơn vị mình.
+ Căn cứ vào qui chế được duyệt, tuỳ theo từng nghiệp vụ môi giới phát sinh trong hoạt động mà Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định chi hoa hồng cho từng hoạt động môi giới.
+ Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm môi giới, dịch vụ cho Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
+ Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
+ Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng. nội dung chi. mức chi. phương thức thanh toán. thời gian thực hiện và kết thúc. trách nhiệm của các bên.
+ Đối với khoản chi môi giới để cho thuê lại tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): Mức chi môi giới để cho thuê lại tài sản của Quĩ tín dụng Nhân dân Trung ương tối đa không quá 3% tổng số tiền thu được từ cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm.
+ Đối với khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: Mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới, mức chi môi giới để bán một tài sản không vượt quá 20 triệu đồng.
e) Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
g) Chi phí khác.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo qui định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi không vượt quá 5% tổng chi phí.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo chế độ qui định.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 3l/12/1995 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều trong Bộ luật lao động về hợp đồng lao động và các văn bản hiện hành khác của Nhà nước.
- Chi phí cho lao động nữ theo chế độ qui định.
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương qui định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, mức chi hàng tháng trong năm cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước.
- Đóng phí hiệp hội ngành nghề mà Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương tham gia.
- Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương theo qui định tại điểm 5 mục I Chương II của Thông tư này.
- Chi phí tham gia tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc tổ chức bảo đảm an toàn hệ thống theo qui định của pháp luật.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được chi thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tiết kiệm vật tư theo hiệu quả thực tế đem lại từ các sáng kiến cải tiến, tiết kiệm vật tư. Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải xây dựng và công bố công khai các qui chế thưởng trong Quĩ.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được hạch toán các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Quĩ. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
- Khoản chi cho các trường lớp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề, năng lực quản lý chỉ được hạch toán vào chi phí khoản chi cho các đối tượng là cán bộ, nhân viên trong Quĩ. Quĩ tín dụng nhân dân Trungương được hạch toán vào chi phí phần chênh lệch sau khi trừ đi các khoản hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước (nếu có). Mức chi tối đa không vượt quá 1,3 lần định mức chi sự nghiệp cho các đối tượng trên do Nhà nước qui định.
- Khoản chi hỗ trợ giáo dục cho các tổ chức giáo dục thành lập theo qui định của Nhà nước (nếu có) như: quĩ khuyến học, trường học sinh tàn tật, học sinh không nơi nương tựa, Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương căn cứ vào chế độ qui định và khả năng tài chính, quyết định và tự chịu trách nhiệm về mức chi hỗ trợ nói trên.
- Chi bảo vệ cơ quan.
- Chi về nghiệp vụ kho quĩ.
- Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau.
- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
2.2- Chi phí hoạt động khác.
a) Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
b) Chi cho hoạt động mua bán chứng khoán.
c) Chi cho hoạt động cho thuê tài sản.
d) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán).
đ) Chi cho hoạt động liên doanh, góp vốn, mua cổ phần.
e) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ quá hạn khó đòi.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được chi cho các Tổ chức có tư cách pháp nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi cho Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương trên cơ sở công sức đóng góp và hiệu quả đem lại của các tổ chức này.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương xây dựng qui chế chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi trình Hội đồng quản trị phê duyệt và công bố công khai các qui chế này. Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương chịu trách nhiệm về các khoản chi này.
- Mức chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, nợ quá hạn khó đòi trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương không vượt quá 2% số nợ thu hồi. Mức chi thu hồi nợ tối đa đối với một món nợ không vượt quá 50 triệu đồng.
g) Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo qui định tại điểm 6 mục I chương II Thông tư này.
h) Chi phí cho Tổ chức Đảng, đoàn thể tại Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này, nếu nguồn kinh phí của tổ chức này không đủ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
i) Các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác.
2.3- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương không được tính vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật như: luật giao thông, luật thuế, luật môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán và các luật khác. Nếu do tập thể hoặc cá nhân vi phạm pháp luật, thì đối tượng vi phạm phải nộp phạt. Ngoài khoản tiền đền bù nói trên, phần nộp phạt còn lại lấy từ lợi nhuận sau thuế.
- Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình, chi ủng hộ cho các tổ chức, cá nhân.
- Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức Nhà nước qui định áp dụng cho cán bộ công chức Nhà nước và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước khi đi công tác nước ngoài.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi sự nghiệp đã được Ngân sách Nhà nước, cơ quan cấp trên hoặc các tổ chức khác tài trợ. chi trả lãi vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình chưa hoàn thành, số lãi này được hạch toán vào chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Các khoản chi phí không hợp lý khác.
3 - Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
...
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN THÔNG QUA CÁC QUỸ
Việc phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 của Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
III/ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUĨ.
1 - Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của pháp luật được phân phối như sau:
a) Trích lập quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quĩ này không vượt quá Vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương
b) Bù các khoản lỗ của năm trước và tiền vi phạm pháp luật không được tính vào lợi nhuận trước thuế.
c) Lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, còn lại coi như 100% được phân phối tiếp như sau:
- Trích lập quĩ dự phòng tài chính 10%, số dư quĩ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Trích lập quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 30%
- Trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quĩ 5%, số dư quĩ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Trích lập 2 quĩ khen thưởng và phúc lợi, mức trích cho 2 quĩ này tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức trích cụ thể hàng năm cho quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương xem xét, quyết định.
- Chia lợi tức cổ phần cho các thành viên, tổ chức, cá nhân góp vốn vào Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức chia lợi tức cổ phần cho các thành viên được căn cứ vào số vốn góp, do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương trình đại hội thành viên xem xét, quyết định hàng năm.
- Số còn lại (nếu có) được dùng để bổ sung vào quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
2 - Nguyên tắc sử dụng các quĩ.
a) Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.
b) Quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
c) Quĩ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro đã trích trong chi phí.
d) Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của pháp luật. chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới. đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định.
đ) Quĩ khen thưởng dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc và công đoàn trên cơ sở năng suất lao động, thành tích trong công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, qui trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định.
Thưởng cho các thành viên của Quĩ. các đơn vị, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quyết định.
e) Quĩ phúc lợi dùng để:
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng cho các công trình phúc lợi của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành (nếu có) hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận.
Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Đóng góp cho quĩ phúc lợi xã hội.
Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phối hợp với Ban chấp hành công đoàn của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương quản lý, sử dụng quĩ này.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
...
III/ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUĨ.
1- Phân phối lợi nhuận.
Lợi nhuận của Quĩ tín dụng nhân dân sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của pháp luật đưọc phân phối như sau:
- Trích lập quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quĩ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân.
- Bù các khoản lỗ của năm trước và tiền phạt do vi phạm pháp luật không được tính vào lợi nhuận trước thuế.
- Lợi nhuận còn lại coi như 100% được phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập quĩ dự phòng tài chính 10%, số dư của quĩ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Quĩ tín dụng nhân dân
+ Trích lập Quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 30%.
+ Trích lập quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho số cán bộ làm việc tại Quĩ 5%, số dư quĩ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Trích lập 2 Quĩ khen thưởng và phúc lợi, mức trích cho 2 quĩ này hàng năm do Hội đồng quản trị dự kiến, Đại hội thành viên xem xét phê duyệt.
+ Chia lãi vốn góp cho các thành viên. Mức chia lợi tức cổ phần cho các thành viên được căn cứ vào số vốn góp, do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân dự kiến, Đại hội thành viên xem xét quyết định hàng năm nhưng không vượt quá lãi suất cho vay bình quân trong năm của Quĩ tín dụng nhân dân.
+ Số còn lại (nếu có) được dùng để bổ sung vào quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
2- Nguyên tắc sử dụng các quĩ.
a) Quĩ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.
b) Quĩ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quĩ tín dụng nhân dân.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của Quĩ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
c) Quĩ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng rủi ro đã trích trong chi phí.
d) Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Quĩ tín dụng nhân dân từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo qui định của pháp luật. chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới. đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của Quĩ tín dụng nhân dân và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên làm việc trong Quĩ tín dụng nhân dân.
Mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
đ) Quĩ khen thưởng dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ quyết định theo đề nghị của giám đốc và công đoàn (nếu có) của Quĩ trên cơ sở năng suất lao động, thành tích trong công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong Quĩ.
Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong Quĩ tín dụng nhân dân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, qui trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
Thưởng cho các thành viên của Quĩ. các đơn vị, cá nhân bên ngoài có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân. Mức thưởng do Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân quyết định.
e) Quĩ phúc lợi dùng để
Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng cho các công trình phúc lợi của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên và thành viên Quĩ tín dụng nhân dân.
Đóng góp cho quĩ phúc lợi xã hội.
Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên và thành viên của Quĩ tín dụng nhân dân.
Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân phối hợp với Ban chấp hành công đoàn của Quĩ tín dụng nhân dân (nếu có) quản lý, sử dụng quĩ này.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:
1. Tổ chức tín dụng thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Năm tài chính của Tổ chức tín dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3. Tổ chức tín dụng thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các quy định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan thuế và Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định tại Thông tư này.
3.1. Nội dung báo cáo tài chính.
a. Báo cáo kế hoạch tài chính. Các Tổ chức tín dụng lập kế hoạch tài chính hàng năm gồm:
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Kế hoạch thu nhập, chi phí kết quả kinh doanh và chỉ tiêu Nộp ngân sách Nhà nước.
- Kế hoạch lao động, tiền lương.
b. Báo cáo tài chính: Các Tổ chức tín dụng có trách nhiệm lập và gửi đầy đủ các báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối tài khoản cấp III của Tổ chức tín dụng bao gồm cả tài khoản ngoại bảng.
- Bảng tổng kết tài sản (bảng cân đối tài chính) của Tổ chức tín dụng.
- Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm một số nội dung (theo mẫu biểu đính kèm):
+ Tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
+ Thực hiện lao động tiền lương của Tổ chức tín dụng.
+ Tình hình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn.
+ Tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được, tình hình tài sản thế chấp đang tồn đọng.
- Báo cáo kết quả kiểm toán tài chính độc lập.
3.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3.3. Thời hạn gửi báo cáo.
a. Thời hạn gửi kế hoạch tài chính:
Các kế hoạch tài chính do Tổ chức tín dụng xây dựng phải được Hội đồng quản trị Tổ chức tín dụng xem xét phê duyệt đồng thời gửi cho cơ quan tài chính trước ngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch. Ngoài ra các Tổ chức tín dụng Nhà nước xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương, kế hoạch thu nhập nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định khác của pháp luật.
b. Thời hạn gửi báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kiểm toán:
- Báo cáo quý được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Tổ chức tín dụng do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi có kết quả kiểm toán.
3.4. Nơi nhận báo cáo.
Các Tổ chức tín dụng gửi kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính đến Bộ tài chính, cơ quan trực tiếp quản lý Tổ chức tín dụng, cơ quan thống kê và Ngân hàng Nhà nước.
4. Công khai tài chính đối với các Tổ chức tín dụng. Các Tổ chức tín dụng thực hiện chế độ công khai tài chính theo các quy định dưới đây:
4.1. Hình thức công khai.
a. Công khai với Nhà nước:
Hàng quý, năm Tổ chức tín dụng phải lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định tại điểm 3 mục IV chương II nêu trên. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
b. Công khai với tổ chức Đảng, đoàn thể và người lao động trong nội bộ Tổ chức tín dụng.
- Sau khi kết thúc năm tài chính Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ công khai tình hình tài chính của đơn vị mình. Nội dung công khai bao gồm:
+ Tình hình nguồn vốn: Vốn Nhà nước, vốn của các cổ đông, các quỹ, vốn huy động, các khoản nợ phải trả...
+ Tình hình sử dụng vốn: Tài sản cố định, dư nợ cho vay...
+ Tình hình thu nhập, chi phí: Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Tình hình lao động và thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Tổ chức tín dụng, việc áp dụng các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong Tổ chức tín dụng.
- Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) phối hợp với tổ chức công đoàn để lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, việc công khai tài chính có thể được thực hiện tại Đại hội công nhân viên chức, thông báo trong các cuộc họp của Tổ chức tín dụng, tại các cuộc họp của tổ chức công đoàn và tổ chức chính trị xã hội trong Tổ chức tín dụng hoặc thông báo bằng văn bản đến cán bộ, công nhân viên trong Tổ chức tín dụng.
c. Công khai ra ngoài Tổ chức tín dụng để các nhà đầu tư, các khách hàng có căn cứ quyết định các quan hệ kinh tế, giao dịch với Tổ chức tín dụng.
- Những nội dung cần công bố công khai là vốn điều lệ thực có tại thời điểm công khai, các khoản nợ phải trả, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, kết quả kinh doanh của Tổ chức tín dụng. Ngoài ra Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trả lời các yêu cầu khác tuỳ theo mối quan hệ với các chủ nợ và các nhà đầu tư, khách hàng.
4.2. Thời điểm công khai tài chính: Sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm Tổ chức tín dụng phải công khai tình hình tài chính năm của mình cho các đối tượng nêu trên.
5. Công tác kiểm toán:
Tổ chức tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ các báo cáo tài chính của mình phù hợp với quy định của Luật các Tổ chức tín dụng.
Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Tổ chức tín dụng phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
...
IV/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1 - Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2 - Năm tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l tháng 12 năm dương lịch.
3 - Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các qui định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Pháp luật về kế toán, thống kê và qui định tại Thông tư này.
3.1 - Nội dung báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản và bảng tổng kết tài sản của Quĩ tín dụng nhân dân.
- Báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
3.2 - Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3.3 - Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3.4 - Nơi nhận báo cáo.
Các Quĩ tín dụng nhân dân gửi báo cáo tài chính đến Sở tài chính - vật giá, cơ quan thống kê, cơ quan thuế trực tiếp quản lý và Ngân hàng Nhà nước.
4 - Công tác kiểm toán.
Quĩ tín dụng nhân dân tự tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, phạm vi và qui mô hoạt động của mình.
5 - Công khai tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân.
- Kết thúc năm tài chính, ngoài việc lập và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định tại điểm 3 nêu trên, các Quĩ tín dụng nhân dân thực hiện công khai tài chính đối với chính quyền địa phương và các thành viên góp vốn vào Quĩ.
- Nội dung công khai tài chính bao gồm một số chỉ tiêu sau:
+ Tình hình vốn điều lệ, các quĩ, vốn huy động, các khoản nợ phải trả...
+ Tình hình sử dụng vốn: Tài sản cố định, dư nợ cho vay, tình hình thu nợ ...
+ Tình hình thu nhập, chi phí: Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước. lợi nhuận, dự kiến phân phối lợi nhuận, trích lập các quĩ và chia lãi vốn góp cho các thành viên.
+ Tình hình lao động và thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân, việc áp dụng các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong Quĩ tín dụng nhân dân.
- Thời điểm công khai tài chính, sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV/ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1 - Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
2 - Năm tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l tháng 12 năm dương lịch.
3 - Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện quyết toán tài chính và chấp hành đầy đủ các qui định về báo cáo tài chính, lập và gửi cho cơ quan tài chính Nhà nước, cơ quan thống kê, thuế và Ngân hàng Nhà nước theo qui định của pháp luật về kế toán, thống kê và qui định tại Thông tư này.
3.1 - Nội dung báo cáo tài chính.
a) Báo cáo kế hoạch tài chính. Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương lập kế hoạch tài chính hàng năm gồm:
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước.
- Kế hoạch lao động, tiền lương.
b) Báo cáo tài chính: Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm lập và gửi đầy đủ các báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối tài khoản kế toán cấp III của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương bao gồm cả tài khoản ngoại bảng.
- Bảng tổng kết tài sản (Bảng cân đối tài chính) của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Thuyết minh báo cáo tài chính trong đó chi tiết về một số nội dung: (theo mẫu biểu đính kèm)
+ Kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện thu nộp ngân sách Nhà nước.
+ Thực hiện lao động tiền lương của Quĩ tín dụng Nhân dân Trung ương.
+ Tình hình tăng, giảm biến động nguồn vốn, sử dụng vốn.
+ Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được, tình hình tài sản thế chấp đang tồn đọng.
- Báo cáo kết quả kiểm toán tài chính năm Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương của Tổ chức kiểm toán độc lập.
3.2 - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
3.3 - Thời hạn gửi báo cáo.
a) Thời hạn gửi kế hoạch tài chính.
Các kế hoạch tài chính do Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương xây dựng phải được Hội đồng quản trị Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương xem xét phê duyệt đồng thời gửi cho cơ quan tài chính trước ngày 15 tháng ll năm trước năm kế hoạch.
b) Thời hạn gửi báo cáo tài chính.
- Báo cáo quí được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
- Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3.4- Nơi nhận báo cáo.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương gửi báo cáo kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính đến Bộ Tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê trực tiếp quản lý và Ngân hàng Nhà nước.
4- Công tác kiểm toán.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương tự tổ chức kiểm toán nội bộ để kiểm toán các báo cáo tài chính của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng, phạm vi và qui mô hoạt động của mình.
Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải thuê một Tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của mình, tổ chức kiểm toán được thuê phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương do Tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi có kết quả kiểm toán.
5 - Công khai tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện chế độ công khai tài chính theo các qui định dưới đây :
5. l - Hình thức công khai.
a) Công khai với Nhà nước:
Hàng quí, năm Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo qui định tại điểm 3 mục IV chương II nêu trên. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm giải trình các vấn đề tài chính liên quan theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo qui định của Chính phủ.
b) Công khai với tổ chức Đảng, đoàn thể, người lao động và với các thành viên góp vốn của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Sau khi kết thúc năm tài chính Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có nghĩa vụ công khai tình hình tài chính của đơn vị mình. Nội dung công khai bao gồm:
+ Tình hình nguồn vốn: Vốn Nhà nước, vốn của các cổ đông, các quĩ, vốn huy động, các khoản nợ phải trả...
+ Tình hình sử dụng vốn: Tài sản cố định, dư nợ cho vay, tình hình thu nợ...
+ Tình hình thu nhập, chi phí: Các khoản doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, tình hình thu nộp Ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Tình hình lao động và thu nhập của cán bộ, nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương, việc áp dụng các biện pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc phối hợp với tổ chức công đoàn lựa chọn hình thức công khai phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, việc công khai tài chính có thể được thực hiện tại đại hội thành viên hàng năm, đại hội công nhân viên chức, thông báo trong các cuộc họp của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương, tại các cuộc họp của tổ chức công đoàn và tổ chức chính trị xã hội trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương hoặc thông báo bằng văn bản đến cán bộ, công nhân viên trong Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
c) Công khai ra ngoài Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương để các nhà đầu tư, các khách hàng có căn cứ quyết định các quan hệ kinh tế, giao dịch với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương.
- Những nội dung cần công bố công khai là vốn điều lệ thực có tại thời điểm công khai, các khoản nợ phải trả, cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, kết quả kinh doanh của Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương. Ngoài ra Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm trả lời các yêu cầu khác tuỳ theo mối quan hệ với các chủ nợ và các nhà đầu tư, khách hàng.
4.2 - Thời điểm công khai tài chính: Sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương phải công khai tình hình tài chính năm của mình cho các đối tượng nêu trên.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 92/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/03/2006)

Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
1. Các Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo tài chính của mình. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Tổ chức tín dụng. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2. Xử lý vi phạm:
- Tổ chức tín dụng có vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp Tổ chức tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về chế độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 24/07/2006)

Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nội dung về chế độ tài chính đối với các Quĩ tín dụng nhân dân như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ.
...
V/ KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.
1- Các Quĩ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình, các Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Quĩ tín dụng nhân dân. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Trong trường hợp nếu thấy cần thiết, Bộ Tài chính sẽ tiến hành kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các Quĩ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính Nhà nước.
2- Xử lý vi phạm.
- Quĩ tín dụng nhân dân có vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
- Trong trường hợp Quĩ tín dụng nhân dân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các qui định về chế độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt theo qui định tại nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 97/2000/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 28/07/2006)

Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành


Thi hành Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các Tổ chức tín dụng, căn cứ qui mô và tính chất hoạt động của các Quĩ tín dụng nhân dân, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ tài chính đối với Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương như sau:
...
Chương 2: NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
V/ KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG
1- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính của mình, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính. Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
- Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2- Xử lý vi phạm.
- Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương có vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.
- Trong trường hợp Quĩ tín dụng nhân dân Trung ương không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các qui định về chế độ báo cáo tài chính nêu tại điểm 3 mục IV chương II Thông tư này sẽ bị xử phạt theo qui định tại nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán.

Từ khóa: Nghị định 166/1999/NĐ-CP, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP, Nghị định 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 166 1999 NĐ CP của Chính phủ, 166/1999/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 166/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1999-11-19
Ngày hiệu lực 1999-12-04
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 8974 TC/TCT ngày 27/08/2003 của Bộ Tài chính về việc doanh thu tính thuế đối với Quỹ TDND
  • Công văn số 8135 TC/TCNH ngày 25/07/2002 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 92/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 166/1999/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Bộ tài chính ban hành
  • Thông tư 97/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực do Bộ tài chính ban hành
  • Thông tư 98/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương do Bộ tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu