Thông tư 111/1999/TT-BTC thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sau khi trao đổi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU NHẬP VÀ CHI PHÍ:
...
B. NỘI DUNG THU CHI TÀI CHÍNH
...
2. Chi của NHNN là toàn bộ các khoản chi phát sinh để duy trì hoạt động nghiệp vụ của hệ thống NHNN, được hạch toán vào tài khoản chi và theo hướng dẫn tại Thông tư này, gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng:
2.1.1. Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng). Chi về nghiệp vụ thị trường mở.
2.1.2. Chi in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi thay thế, tiêu huỷ tiền và các phương tiện thanh toán thay tiền.
Bao gồm:
- Chi in, đúc tiền và các phương tiện thanh toán thay tiền.
- Chi bảo quản, vận chuyển, tiêu huỷ tiền.
Các chi này được thực hiện như sau:
a. Các khoản chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu tiền và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước do Thống đốc NHNN quyết định.
b. Đơn giá sản phẩm in tiền do Liên Bộ NHNN - Bộ Tài chính duyệt cho từng năm. Căn cứ vào đơn giá được duyệt và hợp đồng in tiền đã ký, NHNN thanh toán tiền mua sản phẩm cho nhà máy in theo các chứng từ giao nhận sản phẩm để hạch toán.
c. Trường hợp NHNN mua giấy in tiền của các cơ sở sản xuất trong nước và nước ngoài, việc thanh toán thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết và các chứng từ hợp lệ. Chi mua giấy in tiền hạch toán trên tài khoản "Vật liệu dự trữ" và được phân bổ dần vào chi phí ngân hàng mỗi khi ngân hàng thanh toán sản phẩm tiền in.
d. Chi bảo vệ tiền: Bao gồm các khoản chi:
- Các khoản phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền, chi phòng cháy chữa cháy, chống đột nhập....
- Chi cho công tác chống tiền giả.
Mức chi cho công tác bảo vệ tiền trong năm do NHNN xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.
đ. Chi vận chuyển, bốc xếp: Gồm các khoản chi:
- Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển.
- Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ.
- Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay... theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào kho tiền do NHNN quy định được Bộ Tài chính chấp thuận.
e. Chi về vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại, đóng gói tiền: được chi và quyết toán giá trị vật liệu thực xuất dùng trong năm (bao bì, dây buộc, keo dán...) theo định mức do NHNN quy định.
h. Chi tiêu huỷ tiền: Các định mức chi cho công tác tiêu huỷ tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác tiêu huỷ, chi vật liệu cho công tác tiêu huỷ... do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Riêng mức chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia tiêu huỷ tiền phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2.1.3. Các khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông tin.
2.2. Chi cho cán bộ, công chức, viên chức NHNN, nhân viên hợp đồng và chi khen thưởng, phúc lợi.
Bao gồm:
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ, công chức, viên chức NHNN theo chế độ quy định.
- Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làm việc trong năm do Thống đốc NHNN quyết định nhưng mức chi cho mỗi người hàng tháng không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. (Riêng năm 1999 mức chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làm việc trong năm là 150.000 đồng/người/tháng).
- Chi trang phục giao dịch cho cán bộ, công chức, viên chức NHNN theo định mức chi cho mỗi cán bộ, công chức, nhân viên NHNN trong kế hoạch tài chính năm. Mức chi trang phục hàng năm do Bộ Tài chính quy định.
- Chi bảo hộ lao động áp dụng đối với các đối tượng được trang cấp bảo hộ lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho tập thể và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức NHNN. Tổng mức chi hàng năm 2 khoản này bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm. Các khoản chi khen thưởng bao gồm:
+ Chi khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng định kỳ và đột xuát theo quy định của Thống đốc NHNN.
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng: khoản chi này tối đa hàng năm không quá 1/2 tháng lương thực hiện trong năm của NHNN. Đối tượng, hình thức khen và mức chi cụ thể do Thống đốc NHNN quyết định.
2.3. Chi các khoản đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định.
2.4. Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, các đoàn thể của cơ quan theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác).
2.5. Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: đối tượng, mức chi thực hiện theo quy định của Nhà nước.
2.6. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Tổng mức chi hoạt động quản lý và công vụ hàng năm của NHNN tính trên số cán bộ, công chức, viên chức NHNN bình quân năm tối đa không qua 16 triệu đồng/người/năm.
Các khoản chi cho hoạt động công vụ bao gồm:
a. Chi về vật tư văn phòng.
b. Chi về cước phí Bưu điện và truyền tin:
Là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex, fax ... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện.
Việc chi trang bị điện thoại tại nhà riêng của các đối tượng theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong trường hợp, do đặc thù hoạt động của NHNN cần lắp đặt điện thoại thêm cho một số đối tượng ngoài quy định của Nhà nước để phục vụ nhu cầu công tác như bảo vệ an toàn kho, vận chuyển tiền... thì NHNN phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính và thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
c. Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
d. Chi xăng dầu:
- Chi mua xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ, công chức, viên chức đi công tác và cán bộ lãnh đạo đi làm việc theo chế độ Nhà nước quy định.
e. Công tác phí:
Chi công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
f. Chi lễ tân, khánh tiết hội nghị:
Gồm các khoản chi tổ chức hội nghị, tiếp khách quốc tế, trong nước. các khoản chi để tổ chức các buổi họp mặt nhân các ngày kỷ niệm lớn.
Các khoản chi này thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Bộ Tài chính và trong phạm vi kế hoạch tài chính năm được duyệt.
g. Chi cho việc thanh tra, kiểm toán NHNN theo chế độ quy định.
h. Chi về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và chi nghiên cứu khoa học công nghệ gồm:
- Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức NHNN.
- Chi mua tài liệu, in ấn, biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu.
- Chi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học.
- Chi nghiên cứu đề tài khoa học.
- Chi nghiên cứu, xây dựng văn bản pháp luật.
- Chi triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng.
- Chi hỗ trợ giáo dục (khoản chi này được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính).
- Các khoản chi khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ ngân hàng và chi nghiên cứu khoa học, công nghệ thực hiện căn cứ vào tổng mức chi trong kế hoạch tài chính năm được duyệt. Kế hoạch đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, hội thảo khoa học và nghiên cứu khoa học do Thống đốc NHNN quyết định và duyệt dự toán. Việc chi tiêu thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi định mức kế hoạch được duyệt.
i. Chi cho các sáng kiến cải tiến, kỹ thuật.
k. Chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo bao gồm:
- Chi xuất bản các tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ
+ Chi nhuận bút cho người viết bài áp dụng theo quy định chung.
+ Chi thuê in thanh toán theo hợp đồng với cơ sở in.
Kế hoạch xuất bản tạp chí, báo, bản tin và tài liệu nghiệp vụ ngân hàng phải được Thống đốc NHNN duyệt và lập dự toán trong kế hoạch tài chính năm.
- Chi mua sách báo, tài liệu nghiên cứu.....
- Chi tuyên truyền, quảng cáo. Chi về quảng cáo căn cứ vào hợp đồng quảng cáo giữa bên nhận quảng cáo và NHNN.
2.7. Chi về tài sản tại NHNN gồm:
- Trích khấu hao tài sản cố định
- Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
- Chi xây dựng nhỏ
- Chi mua sắm công cụ lao động
- Chi thuê tài sản
a. Khấu hao tài sản cố định:
- Việc trích khấu hao tài sản cố định của NHNN được áp dụng theo quy định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Hàng tháng căn cứ giá trị tài sản cố định được trích khấu hao và tỷ lệ trích khấu hao theo quy định, NHNN thực hiện trích đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định phải trích, hạch toán vào chi phí ngân hàng. Khấu hao tài sản cố định trích được hàng năm của NHNN được tập trung quản lý tại NHNN Trung ương.
b. Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản: là số thực chi trong năm cho mục tiêu này và tối đa không quá 5% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm. Chi phí cho công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản hoàn thành không được hạch toán tăng giá trị tài sản.
c. Chi xây dựng nhỏ: Việc chi xây dựng nhỏ ghi vào chi phí chỉ được thực hiện đối với các công trình phụ được xây dựng bổ sung cho các công trình chính đang sử dụng như tường rào, sân, cổng, nhà thường trực, bảo vệ, nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà để xe, bể nước, giếng nước, đường nội bộ cơ quan, cống rãnh thoát nước... Đối với các công trình mới không được tách riêng các công trình phụ này ra khỏi công trình chính mà phải sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện. Không sử dụng kinh phí xây dựng nhỏ để xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản như các công trình nhà làm việc từ cấp 4 trở lên.
d. Chi mua sắm công cụ lao động.
Tổng mức chi mua sắm công cụ lao động hàng năm của NHNN tính trên số cán bộ, công chức, viên chức NHNN bình quân năm tối đa không quá 2,2 triệu đồng/người/năm.
e. Chi thuê tài sản: là số tiền chi về thuê tài sản căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản giữa bên cho thuê và NHNN.
2.8. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng: hàng năm NHNN được chi và hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để bổ sung nguồn vốn mua sắm tài sản cố định, trang bị phương tiện kỹ thuật, tin học và an toàn kho quỹ. Khoản chi này được quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
2.9. Chi lập dự phòng rủi ro
- Hàng năm NHNN được trích lập khoản dự phòng rủi ro từ chi nghiệp vụ ngân hàng bằng 10% tổng thu trừ đi các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro.
- Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng theo Quyết định của Thống đốc NHNN để bù đắp các tổn thất về hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ trong quá trình hoạt động do nguyên nhân khách quan và phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúng quy định của Pháp luật. Đối với những tổn thất do nguyên nhân chủ quan: Phải xác định mức độ gây thiệt hại của từng đương sự để buộc đền bù thiệt hại (nếu do cá nhân gây ra) hoặc trừ vào khoản chi phúc lợi, khen thưởng của NHNN (nếu do tập thể gây ra).
Khoản dự phòng rủi ro NHNN sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp. Trường hợp nguồn dự phòng không đủ bù đắp các khoản tổn thất thì NHNN và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
2.10. Các khoản chi khác gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động, không nằm trong các quy định nêu trên, gồm các khoản chủ yếu sau:
- Chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.
- Khoản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng các nguồn quy định tại điểm 5 phần II Thông tư này.
- Chi bảo quản hồ sơ, chứng từ, sổ kế toán và tài liệu.
- Chi nộp thuế, lệ phí (Trừ các khoản thuế, phí khi mua sắm tài sản cố định phải hạch toán vào giá trị tài sản cố định theo quy định của Nhà nước).
- Chi về bảo hiểm xe.
- Các khoản chi khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lệ.
3. Các khoản chi hạch toán trong chi phí NHNN phải là các khoản chi có căn cứ hợp lệ, hợp pháp và theo đúng chế độ quy định. NHNN không được hạch toán vào chi phí các khoản sau đây:
- Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan NHNN gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức NHNN. các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác.
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác.
- Các khoản chi thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ.