CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------
V/v giải đáp, hướng dẫn thực hiện Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2020
Kính gửi:
Ngày 13/3/2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid 19 (Thông tư 01). Thông tư 01 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/3/2020.
- Như trên; - Ban lãnh đạo NHNN (để b/c); - NHNN CN tỉnh, TP (để t/hiện); - Vụ Truyền thông (để t/hiện); - Vụ CSTT, PC, TDCNKT (để p/hợp); - Lưu: VP, TTHSNH6.
TL. THỐNG ĐỐC KT. CHÁNH THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG PHÓ CHÁNH THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
(Đính kèm Công văn số 3339/NHNN-TTGSNH ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Câu 1
Trả lời
Đối với hoạt động chiết khấu, bao thanh toán, thời hạn chiết khấu, bao thanh toán không chỉ phụ thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng mà còn phụ thuộc vào thời hạn, kỳ hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá, khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thời hạn truy đòi.
Đối với hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp: quyền thay đổi thời hạn thanh toán gốc và/hoặc lãi trái phiếu không phải do TCTD, chi nhánh NHNg quyết định mà do doanh nghiệp phát hành quyết định (TCTD, chi nhánh NHNg chỉ sở hữu trái phiếu). Đồng thời, việc thay đổi thời hạn thanh toán gốc và/hoặc lãi trái phiếu phải phụ thuộc vào các điều kiện, điều khoản của từng loại trái phiếu khi phát hành và phải được tất cả các chủ sở hữu trái phiếu (ngoài TCTD, còn có công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, cá nhân và nhà đầu tư nước ngoài khác) chấp thuận, đồng thời, trình tự, thủ tục thực hiện phải tuân thủ quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các VBQPPL khác có liên quan. Vì vậy, việc cho phép TCTD, chi nhánh NHNg cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với trái phiếu doanh nghiệp là không phù hợp.
Do vậy, việc Thông tư 01 quy định nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ là nợ phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính mà không áp dụng đối với nợ phát sinh từ hoạt động chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là phù hợp.
Đề nghị NHNN hướng dẫn các khoản thấu chi có được áp dụng quy định tại Thông tư 01 hay không?
Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh NHNg đối với khách hàng, Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng thì việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một hình thức cho vay, vì vậy, TCTD, chi nhánh NHNg được thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với số dư nợ từ hình thức cho vay trên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện tại Thông tư 01.
Đề nghị NHNN hướng dẫn: TCTD, chi nhánh NHNg có được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01 đối với nợ phát sinh sau ngày 23/01/2020 không?
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 01 quy định: “TCTD, chi nhánh NHNg được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:...”
Đối với các khoản cho vay, cho thuê tài chính phát sinh sau ngày 23/01/2020 (sau khi Chính phủ công bố dịch Covid 19 tại Việt Nam), các TCTD, chi nhánh NHNg cần căn cứ vào tình hình dịch bệnh, đặc điểm của khách hàng để xác định kỳ hạn, thời hạn cho vay, cho thuê tài chính phù hợp. Việc cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01 đối với các khoản nợ nêu trên là không phù hợp.
Đề nghị NHNN cho phép TCTD tự quyết định việc trích lập dự phòng rủi ro hoặc điều chỉnh giảm các tỷ lệ trích lập dự phòng ở mức hợp lý hơn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về chế độ tài chính của TCTD, chi nhánh NHNg, việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
Câu 6
khoản 2 Điều 7 Thông tư 01, tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 do TCTD, chi nhánh NHNg tự xác định tại quy định nội bộ. Vì vậy, trên thực tế triển khai có thể xảy ra trường hợp cùng 01 khách hàng nhưng các TCTD sẽ có ứng xử khác nhau, ví dụ: tại TCTD A, khách hàng được thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, nhưng tại TCTD B thì không. Như vậy, có áp dụng cơ chế điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 01, đối với số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01 còn trong thời gian cơ cấu lại và được TCTD, chi nhánh NHNg đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ theo thời hạn cơ cấu lại thì TCTD, chi nhánh NHNg không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (bao gồm không phải điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp và không phải phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo nhóm nợ của số dư nợ và cam kết ngoại bảng khác của khách hàng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 01).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 01, việc trích lập dự phòng cho số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ; miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ được căn cứ theo nhóm nợ quy định tại Thông tư 01 hay nhóm nợ được phân loại theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN?
TCTD, chi nhánh NHNg căn cứ vào nhóm nợ được xác định theo quy định tại Thông tư 01 để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro tương ứng theo quy định của pháp luật liên quan về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNg.
khoản 3 Điều 6 Thông tư 01
Đề nghị NHNN cho phép TCTD tiếp tục ghi nhận dự thu đối với số lãi phải thu của các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm 1.
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 01 quy định: “Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, TCTD, chi nhánh NHNhg không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh NHNg.”
Câu 9
khoản 3 Điều 6 Thông tư 01, TCTD hiểu rằng, toàn bộ số lãi phải thu của các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi đều phải theo dõi ngoại bảng; đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01, các trường hợp miễn lãi vẫn cần thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01, đối với số lãi phải thu của số dư nợ được giữ nguyên nhóm 1 theo quy định tại Thông tư 01, kể từ ngày được cơ cấu lại, TCTD, chi nhánh NHNg không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh NHNg.
Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được miễn toàn bộ lãi và giữ nguyên nhóm 1, TCTD, chi nhánh NHNg không phải thực hiện theo dõi ngoại bảng như quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01.
Câu 10
Trả lời
khoản 3 Điều 4 Thông tư 01, TCTD, chi nhánh NHNg quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của TCTD về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid 19, làm cơ sở để xác định thời hạn trả nợ mới của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ; trình tự, thủ tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ do TCTD, chi nhánh NHNg quy định tại quy định nội bộ đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại Thông tư 01.
Câu 11
Trả lời
Điều 6 Thông tư 01, TCTD, chi nhánh NHNg giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại theo quy định của NHNN tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ được miễn, giảm lãi đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Thông tư 01. Trình tự, thủ tục thực hiện miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ thực hiện theo quy định nội bộ của TCTD, chi nhánh NHNg, đảm bảo phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 01.
Câu 12
Trả lời
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 01 quy định TCTD, chi nhánh NHNg được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của NHNN tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020.
Đề nghị NHNN hướng dẫn: đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm 2, 3 theo quy định tại Thông tư 01, sau một thời gian khách hàng phục hồi năng lực trả nợ thì TCTD, chi nhánh NHNg có được phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn không?
Điều 3 Thông tư 01 quy định: “Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nơ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
Đề nghị NHNN hướng dẫn nguyên tắc phân loại nợ trong trường hợp nợ được giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01 nhưng khách hàng không trả nợ đúng hạn theo thời hạn được cơ cấu lại (phân loại như các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ bị quá hạn hay phân loại như các khoản nợ quá hạn thông thường?).
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 01, TCTD, chi nhánh NHNg căn cứ vào hình thức cơ cấu (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ), số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm cả việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 01), số ngày quá hạn theo thời hạn đã được cơ cấu để phân loại số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 01 nhưng khách hàng không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn cơ cấu lại vào nhóm nợ tương ứng theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNg.
Câu 15
Trả lời
điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 01 là nhằm xác định phạm vi nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ. Còn thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ đối với nợ đủ điều kiện tối đa là 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận đã ký. Thông tư 01 không giới hạn thời hạn trả nợ sau khi cơ cấu phải trước ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày TTCP công bố hết dịch Covid 19.
Đề nghị NHNN hướng dẫn:
điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 01, TCTD có phải bắt buộc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời hạn quá hạn dưới 10 ngày đối với nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày không?
điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 01, TCTD có phải thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành đến ngày liền kề sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không?
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 01, TCTD thực hiện thời hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ khi khoản nợ còn trong hạn hoặc quá hạn tối đa dưới 10 ngày.
điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 01 nhằm xác định phạm vi nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 01 (bao gồm số dư nợ phát sinh nợ quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 ngày kể từ ngày Thông tư 01 có hiệu lực thi hành); Thời điểm, trình tự, thủ tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 01 do TCTD, chi nhánh NHNg quyết định tại quy định nội bộ đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại Thông tư 01 và kịp thời hỗ trợ khách hàng.
Đề nghị áp dụng Thông tư 01 đối với khách hàng thay vì đối với số dư nợ của khách hàng như quy định tại Thông tư 01.
Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các TCTD liên quan đến việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid 19, NHNN quy định Thông tư 01 chỉ áp dụng đối với số dư nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 mà không áp dụng với khách hàng vì lý do sau: Mục đích của Thông tư 01 là nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19, từ đó, giúp khách hàng tiếp cận với nguồn tín dụng mới, tuy nhiên, việc triển khai Thông tư 01 vẫn phải đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện (rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng), vì vậy, phạm vi của Thông tư 01 chỉ áp dụng đối với số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng khả năng trả nợ do tác động của dịch Covid 19 mà không áp dụng với khách hàng.
Đề nghị làm rõ Thông tư 01 có áp dụng đối với cả nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn không?
Thông tư 01 không hạn chế loại hình cho vay, theo đó trường hợp số dư nợ đáp ứng đầy đủ quy định tại Thông tư 01 thì TCTD được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ mà không phân biệt nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Thông tư 01 chỉ cho phép các TCTD được cơ cấu tối đa là 12 tháng là không hợp lý đối với các khoản vay dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào du lịch nghỉ dưỡng. Vì vậy, đề nghị NHNN cho phép các TCTD tự xác định thời hạn cơ cấu.
Quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 01 là đã đảm bảo tạo điều kiện tối đa cho các TCTD, chi nhánh NHNg trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng và phù hợp với mọi loại hình cho vay, theo đó, khoảng thời gian T+12 tháng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 01 thì T được xác định là ngày cuối cùng mà khách hàng phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi cho TCTD theo hợp đồng, thỏa thuận tín dụng đã ký kết không phải là ngày trả nợ cho từng kỳ hạn nhỏ trong hợp đồng, thỏa thuận tín dụng.
Trường hợp TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01 đối với khoản vay đã giải ngân cho khách hàng theo hạn mức cho vay, tuy nhiên khách hàng vẫn yêu cầu giải ngân tiếp theo hạn mức cho vay do hạn mức được cấp vẫn còn thì việc giải ngân mới cho khách hàng có phù hợp không? Đồng thời các khoản giải ngân này có phải báo cáo NHNN và bị dừng dự thu như các khoản giải ngân trong hạn mức đã cơ cấu và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư 01.
- Việc xem xét, tiếp tục giải ngân cho khách hàng hạn mức còn lại theo thỏa thuận do TCTD, chi nhánh NHNg tự quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và quy định nội bộ của TCTD.
- TCTD căn cứ vào quy định tại Thông tư 01, tham khảo nội dung trả lời tại Câu 3, Câu 8 Bản giải đáp này để xác định nhóm nợ, việc ghi nhận lãi dự thu đối với số dư nợ của các khoản giải ngân theo hạn mức còn lại.
Đề nghị NHNN hướng dẫn thực hiện việc xác định doanh thu, thu nhập bị sụt giảm do ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 trong 02 trường hợp sau:
- Trong lĩnh vực đặc thù xây lắp thi công: Khách hàng hoàn thành công trình, được nghiệm thu thanh toán nhưng đang chờ Chủ đầu tư thanh toán, chủ đầu tư bị ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 nên khách hàng chưa chắc bị sụt giảm doanh thu nhưng thực tế không có dòng tiền trả nợ nên có nhu cầu đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01 quy định: “Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: ...; c) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid-19.”
điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01 bao gồm cả doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập mà khách hàng nêu tại phương án đề xuất vay, thuê tài chính được TCTD, chi nhánh NHNg xem xét, phê duyệt.
điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư 01, trường hợp doanh thu, thu nhập của khách hàng không sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid 19 thì nợ của khách hàng đó không đủ điều kiện để được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 01.
Đề nghị NHNN hướng dẫn Thông tư 01 có áp dụng đối với các khoản vay bằng ngoại tệ hay không?
- Điều 11 Thông tư 39 quy định: “1. TCTD và khách hàng thỏa thuận việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan. 2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay đó.”
khoản 6, 7 Điều 35 Thông tư 30, đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính bao gồm cả đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Câu 23
Trả lời
Câu 24
Trả lời
khoản 3 Điều 2 Thông tư 39, khách hàng vay vốn bao gồm pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
- Khoản 14 Điều 3 Thông tư 30 quy định: Bên thuê tài chính là pháp nhân, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, khi tham gia quan hệ thuê tài chính thì các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính.
Câu 25
Trả lời
Câu 26
- Kéo dài thêm khoảng thời gian (kéo dài hơn 03 tháng) kể từ ngày TTCP công bố hết dịch hoặc quy định một khoảng thời gian cụ thể (ví dụ từ ngày 23/01/2020 đến ngày 23/01/2021 hoặc đến ngày 31/10/2021) đối với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 01.
điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 01.
điểm b khoản 2 Điều 44 Thông tư 01.
Trước mắt, đề nghị các TCTD, chi nhánh NHNg thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo các quy định tại Thông tư 01.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:
a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
2. Đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
2. Đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
...
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:
a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo thời hạn đã được cơ cấu lại theo quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
3. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ sau đây:
a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này.
b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp mức độ ảnh hưởng của dịch Covid - 19 và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.
b) Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay, cho thuê tài chính (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký).
Điều 3. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này. các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này. các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
2. Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
b) Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng.
c) Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật. theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí và số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1, 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của khách hàng và đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phù hợp mức độ ảnh hưởng của dịch Covid - 19 và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
...
b) Thời gian cơ cấu lại trong trường hợp kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ không vượt quá 12 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn cho vay, cho thuê tài chính (thời điểm khách hàng phải trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký).
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
c) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
14. Bên thuê tài chính (bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, bao gồm các pháp nhân, cá nhân và các chủ thể dân sự khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2019/TT-NHNN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là Thông tư số 30/2015/TT-NHNN)
1. Khoản 14 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“14. Bên thuê tài chính (bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là pháp nhân, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, khi tham gia quan hệ thuê tài chính thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính.”.*
Điều 35. Hoạt động cho thuê tài chính
...
6. Đồng tiền sử dụng trong cho thuê tài chính:
Bên cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được cho thuê tài chính bằng ngoại tệ quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ:
Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 31 Thông tư này, cho thuê tài chính bằng ngoại tệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với Bên cho thuê tài chính:
(i) Được thực hiện cho thuê tài chính bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
(ii) Thanh toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với Bên cung ứng bằng ngoại tệ.
b) Tài sản cho thuê tài chính được nhập khẩu.
c) Đối với Bên thuê tài chính:
(i) Sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
(ii) Có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính.
(iii) Nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 15/2016/TT-NHNN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Thông tư số 30/2015/TT-NHNN):
...
15. Sửa đổi khoản 7 Điều 35 như sau:
“7. Nguyên tắc cho thuê tài chính bằng ngoại tệ:
a) Bên cho thuê tài chính thanh toán tiền nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính với Bên cung ứng bằng ngoại tệ. Bên thuê tài chính nhận nợ, thanh toán tiền thuê tài chính bằng ngoại tệ.
b) Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
c) Bên thuê tài chính có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ tiền thuê tài chính.”*
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá nhân, bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
Điều 11. Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.
Điều 17. Chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
...
b) Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid - 19.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
c) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
c) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
...
b) Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
...
b) Số dư nợ đã quá hạn (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
...
2. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận cho vay, cho thuê tài chính đã ký.
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày liền kề sau 03 tháng kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch Covid - 19.
File gốc của Công văn 3339/NHNN-TTGSNH năm 2020 về giải đáp, hướng dẫn thực hiện Thông tư 01/2020/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.