BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2017/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017 |
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
Thông tư này quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ (sau đây gọi là chương trình).
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là tập hợp các hoạt động quản lý tổng hợp trên một vùng bờ cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, được thực hiện theo lộ trình từ quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, điều chỉnh và đề xuất hoàn thiện cho giai đoạn tiếp theo.
4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình là đánh giá kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu đề ra, tính hiệu quả, tác động của chương trình thông qua sự thay đổi của tài nguyên, môi trường vùng bờ và hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ dựa trên các đánh giá hiện trạng vùng bờ trước, sau và trong quá trình triển khai chương trình.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ việc lập chương trình.
3. Xây dựng đề cương chương trình.
5. Xây dựng dự thảo chương trình.
7. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình.
1. Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo đảm các yêu cầu sau:
b) Phải được cập nhật mới nhất tính đến thời điểm lập chương trình.
a) Thông tin, dữ liệu từ các Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, của các Bộ, ngành và của các Cục thống kê cấp tỉnh;
c) Thông tin, dữ liệu do các bộ, ngành liên quan và địa phương cung cấp;
đ) Thông tin, dữ liệu từ ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không;
3. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp bao gồm:
b) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường, sự cố môi trường và ô nhiễm môi trường, bao gồm hiện trạng các thành phần môi trường không khí, đất, nước, trầm tích; sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người, biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái và biến đổi môi trường nghiêm trọng; các nguồn thải và vùng ô nhiễm ở vùng bờ;
d) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các bộ, ngành và địa phương;
e) Thông tin, dữ liệu về tình hình kinh tế - xã hội vùng bờ, bao gồm điều kiện kinh tế (cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế ...); đặc điểm văn hóa - xã hội (dân cư, tập quán văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa...);
h) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.
Điều 6. Đánh giá hiện trạng vùng bờ khu vực lập chương trình
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
b) Phân tích, đánh giá và xác định tính đặc trưng về hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan;
d) Phân tích, đánh giá đặc điểm và sự biến động của các dạng tài nguyên, bao gồm đất, nước, sinh vật, khoáng sản, năng lượng tái tạo (gió, sóng, thủy triều, mặt trời), tài nguyên vị thế và các dạng tài nguyên khác;
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
b) Phân tích, đánh giá đặc điểm văn hóa - xã hội (dân cư, tập quán văn hóa...);
d) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
e) Phân tích, đánh giá tình hình phát triển của các ngành kinh tế, cơ cấu ngành nghề, thực trạng sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vào biển;
3. Hiện trạng thể chế, chính sách quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ
b) Phân tích, đánh giá tổ chức bộ máy, nguồn lực để quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ ở trung ương và địa phương;
d) Phân tích, đánh giá tình hình triển khai công tác thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
e) Phân tích, đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường ở vùng bờ;
4. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường vùng bờ
b) Phân tích, đánh giá mâu thuẫn, xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên của các ngành, lĩnh vực, các hoạt động kinh tế;
d) Phân tích, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động đa dạng sinh học; xác định các vùng, các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ bị tổn thương, mức độ suy giảm đa dạng sinh học;
Điều 7. Xây dựng đề cương chương trình
Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2016/NĐ-CP).
Điều 8. Phân tích, đánh giá sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa thực tiễn của chương trình
a) Khu vực vùng bờ tập trung nhiều hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và có mâu thuẫn, xung đột hoặc nguy cơ có mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, cần sự phối hợp tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và cộng đồng để giải quyết;
c) Khu vực vùng bờ có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Phân tích, đánh giá ý nghĩa thực tiễn của chương trình nhằm xác định vai trò, tác động của chương trình đến việc giải quyết các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên, hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan; tầm quan trọng của chương trình đối với phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
1. Nguyên tắc lập chương trình được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Khoản 2 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
1. Mục tiêu của chương trình phải giải quyết được các tồn tại, bất cập, mâu thuẫn, xung đột trong quản lý khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực và nguồn lực triển khai thực hiện, bảo đảm phát triển bền vững. Mục tiêu của chương trình bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
Điều 11. Xác định phạm vi, ranh giới khu vực vùng bờ cần phải lập chương trình
Khoản 2 Điều 34 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Điều 8 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
3. Tỷ lệ bản đồ nền tùy thuộc vào quy mô diện tích của khu vực phải lập chương trình, được lựa chọn để phù hợp, thuận tiện cho công tác thành lập, sử dụng, nhân bản và bảo quản.
Điều 12. Xác định các vấn đề cần giải quyết để quản lý tổng hợp
2. Việc xác định các vấn đề và lựa chọn thứ tự ưu tiên giải quyết để quản lý tổng hợp phải căn cứ vào các nội dung sau:
b) Tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề cần giải quyết;
d) Khả năng về nguồn lực để giải quyết vấn đề;
Điều 13. Xây dựng nội dung chủ yếu của chương trình
1. Các nhóm nhiệm vụ được cụ thể hóa thành các dự án, đề án, đề tài và các hoạt động khác theo lộ trình thời gian và phù hợp với nguồn lực thực tế nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình.
a) Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách;
c) Nhóm giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và các bên liên quan về quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
đ) Nhóm giải pháp về các công cụ kỹ thuật hỗ trợ quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
g) Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế và ứng dụng khoa học, công nghệ.
a) Nguồn nhân lực bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan trong việc lập và thực hiện chương trình;
Điều 14. Xây dựng các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương trình
2. Các nhóm chỉ thị bao gồm:
b) Nhóm chỉ thị về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, bao gồm các chỉ thị mô tả mức độ khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ và kiểm soát, bảo vệ chất lượng môi trường vùng bờ;
d) Danh mục các chỉ thị được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
Cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm gửi đề cương chương trình kèm theo Báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các cơ quan theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
1. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan về Đề cương chương trình, cơ quan chủ trì lập chương trình có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình, gửi dự thảo chương trình kèm theo báo cáo thuyết minh để lấy ý kiến của các cơ quan, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 15 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
Điều 17. Trình thẩm định, phê duyệt chương trình
Điều 16 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
Điều 17 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
1. Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ được điều chỉnh khi có sự thay đổi một trong các căn cứ lập chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo làm thay đổi mục tiêu và nội dung của chương trình đã được phê duyệt.
Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP.
4. Khi điều chỉnh chương trình, cơ quan chủ trì chỉ tiến hành thu thập, tổng hợp, cập nhật đối với các thông tin, dữ liệu còn thiếu có liên quan trực tiếp đến nội dung điều chỉnh của chương trình.
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, điều chỉnh chương trình có phạm vi liên tỉnh và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, VP, PC, TCBHĐVN, QLKTB.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
MẪU ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT ngà 30 tháng 11 năm 2017)
2. Các nguyên tắc và căn cứ lập chương trình
4. Thời hạn thực hiện chương trình
6. Nội dung của chương trình
7. Tổng kinh phí thực hiện chương trình
8.1. Cơ quan chủ trì/phối hợp
8.2. Các giải pháp để thực hiện chương trình
Nêu cơ chế giám sát, trách nhiệm của cơ quan giám sát, đánh giá.
Bảng khái toán kinh phí thực hiện chương trình; Tiến độ thực hiện chương trình; Danh mục các chỉ thị đánh giá kết quả thực hiện chương trình dựa trên danh mục các chỉ thị quy định tại Phụ lục 2...
CÁC CHỈ THỊ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2017)
STT | Tên chỉ thị | STT | Tên chỉ thị thứ cấp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. |
1 |
1 |
2 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
3 |
9 |
10 |
4 |
11 |
5 |
12 |
6 |
13 |
7 |
14 |
15 |
16 |
17 |
II. |
8 |
18 |
9 |
19 |
20 |
10 |
21 |
22 |
11 |
23 |
24 |
25 |
26 |
12 |
27 |
28 |
29 |
13 |
30 |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
14 |
36 |
37 |
15 |
38 |
16 |
39 |
17 |
40 |
18 |
41 |
19 |
42 |
III. |
20 |
43 |
21 |
44 |
45 |
46 |
22 |
47 |
48 |
49 |
23 |
50 |
Từ khóa: Thông tư 49/2017/TT-BTNMT, Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT, Thông tư 49/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 49/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 49 2017 TT BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, 49/2017/TT-BTNMT File gốc của Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật. Thông tư 49/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |