Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Thông tư 96/2001/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2001/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 69/2001/QĐ-TTG NGÀY 03/5/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU

Thi hành Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THỰC HIỆN MUA VÀ BÁN CỔ PHẦN THEO GIÁ ƯU ĐÃI

1. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá được bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người trồng và bán nguyên liệu là các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nông sản, lâm sản ( bao gồm sản phẩm của các loại cây trồng hàng năm và cây lâu năm) vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp chế biến).

2. Những cá nhân, hộ nông dân thực hiện nhận khoán sử dụng đất theo qui định của Nhà nước trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm nông, lâm nghiệp và bán cho doanh nghiệp chế biến (sau đây gọi chung là người cung cấp nguyên liệu), được mua cổ phần theo giá ưu đãi của các doanh nghiệp chế biến khi doanh nghiệp này thực hiện cổ phần hoá, nếu có đủ các điều kiện sau:

a- Trực tiếp sản xuất ra nông sản, lâm sản và đã bán sản phẩm này cho doanh nghiệp chế biến được ổn định ít nhất 3 năm tính đến thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá.Trường hợp doanh nghiệp chế biến có thời gian hoạt động dưới 3 năm mà thực hiện cổ phần hoá, thì những người trực tiếp sản xuất ra nông lâm sản phẩm và đã bán cho doanh nghiệp chế biến kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập.

b- Thực tế có sử dụng đất được giao theo qui định của Nhà nước để trồng, sản xuất hàng nông sản, lâm sản và bán cho doanh nghiệp chế biến.

c- Khi bán nông sản, lâm sản cho doanh nghiệp chế biến phải thông qua hợp đồng kinh tế theo các qui định của pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng mua bán nguyên liệu do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp ký kết với doanh nghiệp chế biến.

Trường hợp do đặc điểm hình thành vùng nguyên liệu không tập trung, phân tán với qui mô nhỏ, các hợp đồng mua bán nguyên liệu giữa người cung cấp nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến không thực hiện ký kết trực tiếp được, phải thông qua Nông trường, Hợp tác xã nông nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp ...(gọi chung là người Đại diện) trên địa bàn thì phải có sự uỷ quyền của người cung cấp nguyên liệu cho người đại diện ký hợp đồng.

3. Theo qui định tại Điều 4 Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp Nhà nước có qui trình sản xuất kinh doanh khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến, khi thực hiện cổ phần hoá bộ phận chế biến; những người thuần tuý chỉ thu gom nguyên liệu nông, lâm sản phẩm bán cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

II. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ XÁC ĐỊNH CỔ PHẦN BÁN THEO GIÁ ƯU ĐÃI CHO NGƯỜI CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU

1. Chế độ ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu:

- Giá trị Nhà nước ưu đãi trong mỗi cổ phần bán cho người cung cấp nguyên liệu được giảm 30% so với các đối tượng khác không được hưởng chế độ ưu đãi. Tổng giá trị cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không được vượt quá 10% giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

- Tổng giá trị ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu qui định tại Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ không vượt quá 3% giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và được trừ vào phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá.

- Mức ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không tính vào mức khống chế giá trị cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp qui định tại Điều 14 Nghị định số 44/1998/ NĐ-CP ngày 29/ 6/1998 của Chính phủ.

2. Xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu được căn cứ vào:

- Diện tích đất được giao hợp pháp và thực tế được sử dụng vào trồng nguyên liệu để bán ổn định cho doanh nghiệp chế biến.

- Tổng giá trị cổ phần ưu đãi.

- Sản lượng nông, lâm sản mà người cung cấp trực tiếp sản xuất và đã bán cho doanh nghiệp chế biến trong thời gian 3 năm trước khi doanh nghiệp chế biến cổ phần hoá. Trường hợp người cung cấp nguyên liệu vừa trực tiếp sản xuất vừa thu mua nguyên liệu để bán cho doanh nghiệp chế biến, thì sản lượng nguyên liệu thu mua không được tính để xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu.

Số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi được tính theo số lượng nông sản, lâm sản do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất bán cho doanh nghiệp chế biến. Doanh nghiệp chế biến căn cứ vào số liệu thu mua nguyên liệu thực tế hàng năm, diện tích đất trồng, năng suất cây trồng do UBND xã và cơ quan quản lý chuyên ngành nông, lâm nghiệp của địa phương xác nhận để xác định sản lượng nông, lâm sản phẩm do người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất bán cho doanh nghiệp, loại trừ sản lượng thu gom.

Ví dụ về việc xác định số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu:

Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá có giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền là: 20.000.000.000 đồng thì:

+ Tổng giá trị cổ phần ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến mức tối đa là : 20.000.000.000 đ ´ 10% = 2.000.000.000 đồng.

+ Tổng giá trị ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến là: 2.000.000.000 ´ 30% = 600.000.000 đồng .

+ Tổng số cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu không vượt quá 20.000 cổ phần (2.000.000.000đ : 100.000đ = 20.000 cổ phần).

+ Tổng sản lượng nông, lâm sản phẩm mà người cung cấp nguyên liệu trực tiếp sản xuất đã bán cho doanh nghiệp 3 năm trước thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá là 200.000 tấn thì cứ bán 10 (mười) tấn sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến, người cung cấp nguyên liệu được mua 01(một) cổ phần theo giá ưu đãi.

+ Số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu như sau:

Ông A có số nguyên liệu bán cho Nhà máy trong 3 năm trước thời điểm doanh nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá là 100 tấn

Ông A được mua số cổ phần ưu đãi là 100 tấn: 10 tấn = 10 cổ phần ưu đãi.

Ông A được hưởng giá trị ưu đãi là 10 ´ 100.000 đ ´ 30% = 300.000 đồng.

Nếu mua hết số cổ phần ưu đãi thì Ông A chỉ phải trả:

10 ´ 100.000 đ ´ 70% = 700.000 đồng.

Với cách tính tương tự như của Ông A, doanh nghiệp xác định số lượng cổ phần ưu đãi cho những người cung cấp nguyên liệu khác.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá có trách nhiệm phối hợp với chính quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành nông lâm nghiệp địa phương nơi người cung cấp nguyên liệu cư trú để xác định diện tích đất trồng nguyên liệu ổn định và các đối tượng có đủ điều kiện được mua cổ phần theo giá ưu đãi theo qui định tại Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này .

2. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá có bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu, phải lập phương án cổ phần hoá theo trình tự qui định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/ 6/ 1998 của Chính phủ. Phương án bán cổ phần của doanh nghiệp phải có đầy đủ: căn cứ xác định số cổ phần ưu đãi và tổng giá trị ưu đãi sẽ bán cho người lao động trong doanh nghiệp và người cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp.

3. Thẩm quyền phê duyệt Phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần đối với doanh nghiệp có bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu thực hiện theo qui định tại Điều 17 Nghị định số 44/1998/ NĐ-CP ngày 29/ 6/1998 của Chính phủ.

4. Giám đốc doanh nghiệp chế biến phê duyệt số lượng cổ phần bán theo giá ưu đãi cho từng người cung cấp nguyên liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

Trường hợp bán không đúng đối tượng, xác định không đúng số lượng gây thất thoát vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì giá trị thất thoát sẽ trừ vào lợi tức sau thuế của Công ty cổ phần.

5. Các doanh nghiệp đã thực hiện bán cổ phần theo giá ưu đãi cho người cung cấp nguyên liệu trước thời điểm ban hành Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, thì không điều chỉnh lại số lượng cổ phần ưu đãi theo quy định này.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 5 năm 2001 (kể từ ngày Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực).

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần

Điều 14. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng những ưu đãi sau:
1. Được Nhà nước bán với giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tùy theo năm công tác của từng người. Một năm làm việc cho Nhà nước được mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần: 100.000 đồng) với mức giảm giá 30% so với các đối tượng khác. Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 20% giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn tự tích lũy từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên thì tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 30% giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp cổ phần hóa theo khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì giá trị ưu đãi cho người lao động được trừ vào phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Người lao động sở hữu cổ phần nói trên có quyền chuyển nhượng, để thừa kế và các quyền khác của cổ đông theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần.
2. Người lao động nghèo trong doanh nghiệp được mua cổ phần theo giá ưu đãi thì được hoãn trả trong 3 năm đầu để hưởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10 năm không phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho người lao động nghèo không vượt quá 20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này. Người sở hữu cổ phần trả dần không được chuyển nhượng khi chưa trả hết tiền cho Nhà nước.
3. Sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động mất việc làm thì chính sách đối với những người lao động này được giải quyết theo những quy định hiện hành của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần

Điều 17. Thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần:
1. Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng (theo quyết định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này): Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 xây dựng phương án cổ phần hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Đối với những doanh nghiệp có giá trị thuộc phần vốn Nhà nước từ 10 tỷ đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án, quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định này và sự hướng dẫn kiểm tra của các Bộ có liên quan.
Các văn bản về cổ phần hóa của Bộ, Tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 phải gửi về Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và người bán nguyên liệu do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Điều 4. Doanh nghiệp nhà nước có quy trình sản xuất kinh doanh khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến, khi thực hiện cổ phần hoá bộ phận chế biến. những người thuần túy chỉ thu gom nguyên liệu nông, lâm sản phẩm bán cho doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

Từ khóa: Thông tư 96/2001/TT-BTC, Thông tư số 96/2001/TT-BTC, Thông tư 96/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 96/2001/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 96 2001 TT BTC của Bộ Tài chính, 96/2001/TT-BTC

File gốc của Thông tư 96/2001/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư 96/2001/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và bán nguyên liệu do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 96/2001/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Trần Văn Tá
Ngày ban hành 2001-11-23
Ngày hiệu lực 2001-05-18
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và người bán nguyên liệu do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
  • Quyết định 69/2001/QĐ-TTg về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và người bán nguyên liệu do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu