Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Thông tư 63/2011/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 698/VPCP-KTTH ngày 30/01/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành chế độ ưu tiên thủ tục hải quan;
Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với một số doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.

2. Ngoài các ưu tiên được hưởng theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại Thông tư này ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, cả trong giai đoạn làm thủ tục thông quan hàng hóa và giai đoạn kiểm tra sau thông quan.

4. Khi được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì tất cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều 3, Thông tư này), mua bán ở nội địa của doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên.

Điều 2. Thời hạn thực hiện thí điểm

Thời hạn thực hiện thí điểm chế độ ưu tiên là 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Hết thời hạn thí điểm, Tổng cục Hải quan tổng kết đánh giá việc thực hiện, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ thực hiện ổn định, lâu dài.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 3. Các loại doanh nghiệp ưu tiên

Doanh nghiệp ưu tiên gồm ba loại:

1. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu, nhập khẩu tất cả các mặt hàng, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ xuất nhập khẩu mua, bán ở nội địa).

2. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu hàng hóa là thủy sản, nông sản, dầu thô có xuất xứ thuần túy Việt Nam.

3. Doanh nghiệp được ưu tiên trong nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có yêu cầu đặc biệt về quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm.

Điều 4. Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên

Doanh nghiệp ưu tiên phải là doanh nghiệp có độ rủi ro thấp nhất, đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có quá trình tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về thương mại, đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu (dưới đây gọi chung là pháp luật) hoặc đã có sai phạm nhưng chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức thấp như quy định cụ thể tại điều 5 Thông tư này; cơ quan hải quan có niềm tin vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp theo quy định cụ thể tại điều 6 Thông tư này.

2. Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định cụ thể tại điều 7 Thông tư này.

3. Thực hiện chế độ kế toán minh bạch theo quy định cụ thể tại điều 8 Thông tư này.

4. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

5. Thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

6. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

7. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo các quy định cụ thể tại điều 9 Thông tư này.

Điều 5. Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước khác quy định tại khoản 3 điều này xử lý vi phạm pháp luật; hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này, có không quá 03 (ba) lần bị các cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt mỗi lần không quá 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung (như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm).

2. Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là 36 (ba mươi sáu) tháng trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của doanh nghiệp đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 3, nếu thời gian hoạt động chưa đủ 36 tháng (nhưng không ít hơn 12 tháng), đáp ứng quy định tại điều 4 và khoản 1 điều này thì cũng thuộc diện được xem xét công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

3. Các cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp:

3.1. Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật hải quan (bao gồm cả việc chấp hành pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu) là Tổng cục Hải quan.

3.2. Các cơ quan có thẩm quyền khác xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo đề nghị của Tổng cục Hải quan, gồm:

- Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa và hiệu quả kinh doanh là Chi cục thuế nơi doanh nghiệp đăng ký, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa.

- Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật doanh nghiệp là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố, hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc có cơ sở sản xuất.

- Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật thương mại là Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở và có cơ sở sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh ở nhiều tỉnh, thành phố thì phải có xác nhận của Chi cục quản lý thị trường tại tất cả các tỉnh, thành phố đó.

Điều 6. Điều kiện về độ tin cậy

1. Cơ quan hải quan có thể tin tưởng vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp.

2. Đối với những doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điều 4, điều 5 Thông tư này, nhưng cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để tin tưởng sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp thì chưa đưa vào diện áp dụng thí điểm này.

Điều 7. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1, điều 3 Thông tư này: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu đạt 500 triệu USD/01 năm.

2. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư này: Kim ngạch xuất khẩu đạt tối thiểu 100 triệu USD/01 năm.

3. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 3, điều 3 Thông tư này: Giao Tổng cục Hải quan xác định kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể cho phù hợp với đặc thù công nghệ sản xuất, quản lý đối với từng loại mặt hàng.

Điều 8. Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch

Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán minh bạch là doanh nghiệp được cơ quan quản lý thuế nơi doanh nghiệp đăng ký, nộp thuế nội địa xác nhận, đánh giá là:

1. Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam.

2. Có chế độ kiểm soát tài chính nội bộ.

3. Có hệ thống sổ, chứng từ kế toán đầy đủ, rõ ràng.

4. Báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, trung thực.

5. Lưu trữ đầy đủ, khoa học các sổ, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.

6. Thực hiện tốt chế độ tài chính, kế toán.

Điều 9. Tự nguyện đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Doanh nghiệp có nguyện vọng được áp dụng chế độ ưu tiên phải có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xét, công nhận là doanh nghiệp ưu tiên và cam kết tuân thủ tốt các quy định của pháp luật.

Chương 3.

QUY TRÌNH XÉT CÔNG NHẬN DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN

Điều 10. Thủ tục thông báo áp dụng chế độ ưu tiên

Trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin về doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo tới từng doanh nghiệp cụ thể về chủ trương, các quy định tại Thông tư này để doanh nghiệp đối chiếu, tự đánh giá điều kiện của doanh nghiệp, quyết định việc đề nghị tham gia.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên

Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:

1. Văn bản đề nghị: 01 bản chính, (theo mẫu 01/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Các tài liệu, chứng từ tự chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này, gồm:

2.1. Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất: 01 bản chính.

Thời gian thống kê là trọn năm, từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Đối với năm đang thực hiện: nếu mới thực hiện được từ 6 tháng trở xuống thì lấy số liệu của 3 năm trước; nếu đã thực hiện trên 6 tháng thì lấy số liệu các tháng đã thực hiện và dự tính số liệu cả năm (theo mẫu 02/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).

2.2. Báo cáo tài chính chấp hành pháp luật 03 năm gần nhất (nếu bị xử lý vi phạm thì nêu rõ số lần, hành vi, hình thức xử phạt, mức xử phạt, cấp xử phạt, tình hình chấp hành quyết định xử phạt): Nộp 01 bản chính.

2.4. Bản kết luận kiểm toán, thanh tra gần nhất (không quá 01 năm, nếu có): Nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp, xuất trình bản chính.

Điều 12. Thẩm định điều kiện doanh nghiệp ưu tiên

1. Cơ quan thẩm định: Tổng cục Hải quan.

2. Hình thức thẩm định:

2.1. Tổ chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; hoặc nghiên cứu kết luận của kiểm toán hoặc thanh tra gần nhất (nêu ở điểm 2.4, khoản 2, điều 11 Thông tư này), nếu đã đủ để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp thì sử dụng kết luận đó thay cho việc kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp.

2.2. Tổng cục Hải quan có văn bản gửi các cơ quan nêu tại khoản 3, điều 5 nhận xét, đánh giá về sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 5 Thông tư này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước nói trên có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về đề nghị của Tổng cục Hải quan.

3. Nội dung thẩm định:

3.1. Căn cứ hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên của doanh nghiệp; ý kiến đánh giá, nhận xét của các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 điều 5 Thông tư này; kết quả kiểm tra sau thông quan hoặc kết luận thanh tra/kiểm toán và các thông tin khác thu thập được, đối chiếu với các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy định từ điều 3 đến điều 9, chương II của Thông tư này, Tổng cục Hải quan nhận xét, đánh giá về việc đánh giá các điều kiện của doanh nghiệp. Nếu đủ điều kiện thì thông báo cho doanh nghiệp để hai bên tiến hành thảo luận nội dung cụ thể của bản ghi nhớ về việc xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên (theo mẫu 03/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).

3.2. Kiểm tra (kể cả trường hợp chấp nhận kết quả kiểm toán/thanh tra) về hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.

4. Nội dung bản ghi nhớ: Bản ghi nhớ ngoài các nội dung khác tùy theo đặc điểm, tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, e-mail của doanh nghiệp;

- Những ưu tiên dành cho doanh nghiệp;

- Trách nhiệm của doanh nghiệp;

- Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan;

- Thống nhất về xác định mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu. Mã số hàng hóa đã được hai bên thống nhất là căn cứ để doanh nghiệp khai hải quan khi làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa. Nếu sau này phát hiện mã số đã thống nhất không đúng thì Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh để áp dụng cho các lô hàng phát sinh sau thời điểm điều chỉnh đó;

- Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên;

- Cam kết thực hiện.

5. Thời hạn thẩm định không quá 45 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết.

Điều 13. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên

1. Người quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định.

3. Mẫu Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu 04/DNUT).

Điều 14. Đánh giá lại, gia hạn

1. Thời hạn doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng, kể từ ngày Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên.

2. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm: Tình hình đáp ứng các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên và tình hình thực hiện trách nhiệm của mỗi bên. Nếu xét thấy cần thiết, Tổng cục Hải quan tổ chức lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan quy định tại khoản 3, điều 5 Thông tư này.

3. Nếu kết quả đánh giá lại doanh nghiệp vẫn đáp ứng điều kiện quy định, có nguyện vọng tiếp tục được áp dụng chế độ ưu tiên thì Tổng cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng tiếp theo theo mẫu 05/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).

4. Việc đánh giá lại các lần sau, cứ 36 tháng một lần, hai bên tổ chức đánh giá lại việc thực hiện. Nội dung đánh giá lại, xử lý kết quả đánh giá thực hiện như khoản 2, khoản 3, điều này.

5. Nếu doanh nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện về doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan ra quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.

Điều 15. Cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên

1. Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp ưu tiên, tránh nhận thức khác nhau dẫn đến cách áp dụng khác nhau, thống nhất đầu mối quản lý doanh nghiệp ưu tiên là cơ quan Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan).

2. Để việc nhận xét, đánh giá đối với doanh nghiệp được đầy đủ, chính xác, Tổng cục Hải quan yêu cầu hải quan các địa phương liên quan cung cấp thông tin, nhận xét, đánh giá về quá trình chấp hành pháp luật, tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

3. Các cơ quan khác thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan có thông tin, đề xuất liên quan đến việc chấp hành pháp luật, thông quan hàng hóa, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, xử lý vi phạm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa và dịch vụ mua ở nội địa của doanh nghiệp ưu tiên thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, quyết định.

Chương 4.

CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Điều 16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan

Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan là: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng):

1. Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan (bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) là việc cơ quan hải quan chỉ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ (về hình thức) của hồ sơ, chưa kiểm tra chi tiết nội dung. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan hải quan về tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung hồ sơ.

2. Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm miễn kiểm tra thủ công và miễn kiểm tra bằng máy móc, thiết bị.

Điều 17. Các ưu tiên trong giai đoạn sau thông quan

Trong thời gian doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng và trường hợp kiểm tra để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật).

1. Không kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp là cơ quan hải quan không ban hành quyết định, không thành lập đoàn kiểm tra tới trụ sở doanh nghiệp kiểm tra. Trong trường hợp được cơ quan hải quan thông báo những sai sót của doanh nghiệp hoặc những vấn đề cần được làm rõ thì doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, giải trình với cơ quan hải quan. Hình thức giải trình, địa điểm giải trình theo quy định tại điều 145, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

2. Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ưu tiên: Thời hạn kiểm tra ít nhất 05 năm mới kiểm tra một lần.

Điều 18. Thực hiện thủ tục Hải quan điện tử

1. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, hồ sơ điện tử được miễn kiểm tra và được phản hồi 24/24h/ngày 7/7 ngày/tuần.

2. Trường hợp có lý do chính đáng, hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên được thông quan bằng hồ sơ đơn giản gồm: Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại và giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (nếu có). Các chứng từ khác được doanh nghiệp nộp bổ sung trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại điều 9, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.

3. Tờ khai hải quan điện tử của doanh nghiệp ưu tiên được hệ thống đăng ký tờ khai của cơ quan hải quan nhận dạng để tự động áp dụng chế độ ưu tiên.

Điều 19. Ưu tiên nộp thuế, phí hải quan

1. Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp phí, lệ phí hải quan định kỳ mỗi tháng một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đăng ký với Tổng cục Hải quan.

2. Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp thuế cho cơ quan hải quan định kỳ mỗi tháng một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đề nghị đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu còn trong thời hạn ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Nộp thuế, phí qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại điều 3, Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.

Điều 20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau

1. Việc hoàn thuế trước, kiểm tra sau thực hiện theo quy định tại điều 60 Luật Quản lý thuế; điều 30 Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; khoản 21, điều 1, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp ưu tiên được áp dụng chế độ thanh khoản trước, kiểm tra sau theo quy định tại khoản 1 điều này đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình chế xuất, gia công.

Điều 21. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan

Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện theo quy định tại điều 12 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

Điều 22. Khai hải quan một lần

1. Việc khai hải quan một lần và thời hạn thanh khoản tờ khai một lần thực hiện theo quy định tại điều 9, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp ưu tiên được khai hải quan một lần dưới hai hình thức:

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, qua cửa khẩu thì thực hiện khai hải quan trước; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ; nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước (có sự giám sát, vào sổ theo dõi của hải quan kho ngoại quan), khai hải quan sau.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan

1. Cơ quan hải quan dành cho doanh nghiệp ưu tiên các ưu tiên quy định từ điều 16 đến điều 22, chương IV Thông tư này, trừ trường hợp phát hiện doanh nghiệp có một trong các vi phạm sau đây:

1.1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

1.2. Có căn cứ khẳng định doanh nghiệp khai sai tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, trị giá, xuất xứ … hàng hóa dẫn đến khai sai về thuế (giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, làm phát sinh hoặc tăng số thuế được miễn) từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên thì quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau khi xem xét, xử lý vi phạm, nếu doanh nghiệp bị xử phạt tới mức làm cho doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện tuân thủ pháp luật hải quan thì quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp và thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên, đồng thời thông báo đến các cơ quan có liên quan tại khoản 3 điều 5 Thông tư này.

- Cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp là Tổng cục Hải quan. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét, quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên (mẫu 06/DNUT), Quyết định hủy Quyết định đình chỉ/tạm đình chỉ (mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Khi Tổng cục Hải quan chưa ban hành quyết định tạm đình chỉ/đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn được áp dụng chế độ ưu tiên.

2. Thường xuyên thu thập, phân tích tình hình hoạt động, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục.

Tổng cục Hải quan tổ chức một bộ phận chuyên phối hợp với doanh nghiệp để tiếp nhận, thu thập thông tin, phân tích tình hình hoạt động, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có sai sót hoặc phát hiện vấn đề cần được làm rõ thì thông báo cho doanh nghiệp biết để tự kiểm tra lại:

- Nếu doanh nghiệp công nhận phát hiện của cơ quan hải quan là đúng thì yêu cầu doanh nghiệp tự khắc phục (khai bổ sung; bổ sung chứng từ; nộp thuế bổ sung …).

- Nếu doanh nghiệp cho rằng phát hiện của cơ quan hải quan là không đúng hoặc trường hợp có vấn đề cơ quan hải quan còn chưa rõ thì đề nghị doanh nghiệp có văn bản (kèm chứng từ, tài liệu chứng minh) giải trình. Nếu giải trình của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có đủ căn cứ pháp luật, chứng cứ chứng minh doanh nghiệp không có sai sót hoặc giải trình rõ vấn đề cơ quan hải quan nêu ra thì cơ quan chấp nhận giải trình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không giải trình hoặc không giải trình được thì cùng doanh nghiệp kiểm tra lại vấn đề và cơ quan hải quan căn cứ vào quy định của pháp luật kết luận, xử lý.

3. Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về tư vấn chính sách, pháp luật.

Các hình thức tư vấn gồm:

- Tư vấn bằng văn bản: Cơ quan hải quan có văn bản trả lời vấn đề doanh nghiệp cần tư vấn.

- Tư vấn trực tiếp: Công chức hải quan được phân công có trách nhiệm tiếp nhận và đáp ứng các yêu cầu tư vấn của doanh nghiệp. Nếu vấn đề doanh nghiệp cần tư vấn không thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc ngoài khả năng của mình thì đề nghị cấp trên trả lời doanh nghiệp bằng văn bản.

Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên

1. Tuân thủ tốt pháp luật.

2. Thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót. Trường hợp phát sinh mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu mới chưa được hai bên thống nhất mã số thì doanh nghiệp đề xuất mã số mặt hàng, thông báo cho Tổng cục Hải quan để xem xét, thống nhất.

3. Định kỳ cung cấp tình hình, số liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.

- Mỗi quý 01 (một) lần, vào tuần đầu quý, doanh nghiệp cung cấp cho Tổng cục Hải quan tình hình, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của quý trước (theo mẫu 08a/DNUT, 08b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).

- Hình thức cung cấp: Qua mạng vi tính được kết nối giữa Tổng cục Hải quan và doanh nghiệp.

4. Sẵn sàng làm rõ những vấn đề liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

Khi được Tổng cục Hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, trả lời, giải trình đầy đủ, kịp thời những vấn đề cơ quan hải quan thông báo.

5. Hợp tác tốt với cơ quan Hải quan trong trường hợp cơ quan Hải quan kiểm tra.

Trong trường hợp cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đề nghị cơ quan hải quan đến làm việc về những vấn đề chưa rõ, doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác đầy đủ với đoàn kiểm tra; những vấn đề có ý kiến khác nhau thì cùng tìm phương án giải quyết phù hợp quy định của pháp luật.

6. Trước khi thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp về đại lý làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và cam kết về sự tuân thủ pháp luật của đại lý. Trường hợp thay đổi đại lý thì cần phải thông báo cho cơ quan hải quan nói trên biết. Doanh nghiệp ưu tiên phải thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của đại lý để phát hiện sai sót (nếu có) và thông báo ngay cho cơ quan Hải quan.

Chương 6.

XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 25. Xử lý vi phạm

1. Doanh nghiệp ưu tiên nếu vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng chế độ ưu tiên này để vi phạm chính sách, pháp luật; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Khiếu nại, tố cáo

1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại; mọi công dân có quyền tố cáo những vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện Thông tư này.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 7.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện; sau thời gian thí điểm, tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện, xây dựng chế độ để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành.

2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định tại Thông tư này.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện KSNDTC, TANDTC;
- Văn phòng TW Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp VN;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Mẫu 01/DNUT

Tên công ty …..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v đề nghị áp dụng
chế độ ưu tiên

….., ngày … tháng … năm …

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

Tên công ty: ..........................................................................................................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở: .......................................................................................................................

Số ĐT: ……………………………..; số FAX: .............................................................................

E-mail: .................................................................................................................................

Giấy phép thành lập số: ….; ngày cấp: ……………; cơ quan cấp: .............................................

Giấy chứng nhận đăng ký KD số: …..; ngày cấp: ….; cơ quan cấp: ..........................................

Ngành nghề KD: ....................................................................................................................

Loại hình KD XK, NK: .............................................................................................................

Mặt hàng KD XK, NK: ............................................................................................................

Căn cứ điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy định tại các điều ……… Thông tư số …/…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định thí điểm áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp đủ điều kiện; Công ty …………………. đã tự đánh giá, đối chiếu với quy định trên đây, nhận thấy có đủ điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.

Công ty …………… xin đảm bảo và chịu trách nhiệm trước pháp luật là những tài liệu gửi kèm công văn này là trung thực, chính xác, cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và của Thông tư số …/…/TT-BTC.

Đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định công nhận Công ty ……….. là doanh nghiệp ưu tiên.

Tài liệu gửi kèm:

- Bản thống kê số liệu XK, NK (03 năm gần nhất).

- Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật (03 năm gần nhất).

- Báo cáo tài chính (03 năm gần nhất).

- Bản kết luận kiểm toán / thanh tra năm …

 

 

Nơi nhận:
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: …

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 02/DNUT

Tên Công ty: …………..
Mã số thuế: ……………

BÁO CÁO TÌNH HÌNH, THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 03 NĂM
(Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm ...)

I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

1) Các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chính:

2) Đại lý làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp (tên, địa chỉ):

3) Các hình thức thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

4) Các ngân hàng thanh toán, tên, số hiệu tài khoản tại ngân hàng:

5) Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp áp dụng:

6) Áp dụng chế độ kiểm soát tài chính nội bộ:      Có: □,   chưa: □

7) Tình hình chấp hành quy định của pháp luật về kế toán (03 năm gần nhất)

8) Tình hình chấp hành pháp luật (03 năm gần nhất) theo quy định tại điều … Thông tư …/…./TT-BTC.

II. THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Số TT

Năm báo cáo

Số liệu hàng hóa XK

Số liệu hàng hóa NK

Số tiền thuế đã nộp

Tổng số tiền thuế đã nộp

Lợi nhuận sau thuế

Ghi chú

Tên hàng chính

Xuất xứ

Kim ngạch (USD)

Tên hàng chính

Kim ngạch (USD)

Thuế XK

Thuế NK

Thuế GTGT

Thuế TTĐB

Thuế thu nhập DN

1

20 …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

20 …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

20 …

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)

…, ngày … tháng … năm …
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu 03/DNUT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../BGN/TCHQ-DN

 

 

BẢN GHI NHỚ

Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên

Ngày … tháng … năm … tại ………………… Đại diện Tổng cục Hải quan (bên A) và đại diện Công ty … (bên B) trong văn bản này gọi tắt là Hai bên; đã thảo luận và thống nhất như sau:

Bên A: Tổng cục Hải quan.

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Điện thoại Cố định: …………………..; số FAX: .........................................................................

E-Mail: .................................................................................................................................

Đại diện: Ông …………………, chức vụ: ..................................................................................

Bên B: Công ty …

Địa chỉ: ……………………….. mã số thuế: ..............................................................................

Điện thoại cố định: ………….; FAX: ……………….., E-Mail: ......................................................

Giấy phép thành lập số: …………..; ngày cấp: ………………; nơi cấp: ......................................

Giấy phép kinh doanh số: …………..; ngày cấp: ………………; nơi cấp: ....................................

Đại diện: Ông (bà): ………………….; chức vụ: .........................................................................

Số CMND/hộ chiếu: ………………… ngày cấp: ………………; cơ quan cấp ...............................

Giấy ủy quyền (nếu có) số: ……………, ngày ………., do Ông: …………………………………. chức vụ: ………………… ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên.

Căn cứ Thông tư số    /…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện (sau đây gọi tắt là Thông tư), hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên, kết quả thẩm định doanh nghiệp ưu tiên, Hai bên đã thảo luận và thống nhất như sau:

Điều 1. Bên A công nhận bên B đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư.

Điều 2. Bên A dành cho bên B được hưởng các ưu tiên quy định tại các điều ….. Thông tư.

Điều 3. Bên A cam kết thực hiện các trách nhiệm quy định tại điều … Thông tư.

Điều 4. Bên B cam kết thực hiện các trách nhiệm quy định tại điều … Thông tư.

Điều 5. Trong các trường hợp quy định tại điều … của Thông tư hoặc khi bên B đề nghị không tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên, bên A có quyền quyết định tạm đình chỉ/ đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với bên B.

Điều 6. Hai bên thống nhất về xác định mã số các mặt hàng Công ty đã xuất khẩu, nhập khẩu (theo phụ lục kèm bản ghi nhớ này). Mã số hàng hóa đã được hai bên thống nhất là căn cứ để Công ty khai hải quan khi làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa. Nếu sau này Công ty xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng mới thì Công ty có trách nhiệm thông báo cho bên A để Hai bên thống nhất mã số mặt hàng trước khi Công ty làm thủ tục hải quan.

Điều 7. Thời hạn thực hiện chế độ ưu tiên là … năm kể từ ngày Tổng cục Hải quan quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Sau thời hạn này, Hai bên đánh giá lại để xem xét việc tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại điều …. Thông tư.

Điều 8.

Bên A: Đơn vị thường trực là ……………………… , số điện thoại ............................................ ,
số FAX …………………….., E-Mail .........................................................................................

Bên B: Đơn vị thường trực là …………………….., số điện thoại……………………………….., số FAX: ………………….., E-Mail .............................................................................................................................................

Đơn vị thường trực là đơn vị đầu mối để Hai bên liên hệ giải quyết những vấn đề phát sinh.

Điều 9. Việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa Hai bên được thực hiện bằng đường điện tử. Trường hợp cần thiết phải có hồ sơ giấy thì bên A thông báo để bên B thực hiện.

Điều 10. Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định tại Thông tư và thống nhất tại bản ghi nhớ này. Bản ghi nhớ này là cơ sở để Tổng cục Hải quan quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên đối với Công ty ......................

Bản ghi nhớ này được làm thành hai bản chính, Tổng cục Hải quan giữ 01 bản, Công ty giữ 01 bản và đều có giá trị như nhau.

 

ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC HẢI QUAN
(ghi rõ họ tên, chức vụ, ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CÔNG TY
(ghi rõ họ tên, chức vụ, ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 04/DNUT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Thông tư số    /…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Bản ghi nhớ ngày … tháng … năm … giữa Tổng cục Hải quan và Công ty .................... ;

Xét hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên ……………………………. kèm theo văn bản số ……….. của Công ty       ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận Công ty ……………… là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư số …/20 .../TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính về thí điểm áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở: .......................................................................................................................

Điều 2. Công ty ………….. được áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại điều ….. Thông tư …../20…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính.

Điều 3. Công ty …………. có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điều … Thông tư ………/20…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính.

Điều 4. Thời hạn áp dụng chế độ ưu tiên là 12 tháng kể từ ngày ký Quyết định này. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại để xem xét gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 6. Công ty ….., Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Công ty ……….. (để thực hiện);
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để thực hiện);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện).
- Lưu: VT, KTSTQ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 05/DNUT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Thông tư số .../…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét Tờ trình số … ngày … của Cục Kiểm tra sau thông quan về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với công ty ……………………………………… kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở: .......................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Công ty ….., Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Công ty ……….. (để thực hiện);
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để thực hiện);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện).
- Lưu: VT, KTSTQ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 06/DNUT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đình chỉ/tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Thông tư số .../…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét Tờ trình số … ngày … của Cục Kiểm tra sau thông quan về việc đình chỉ/ tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ............................................................................................................................................ ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đình chỉ/Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với công ty ………………………………………............................................................................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở: .......................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Công ty ….., Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Công ty ……….. (để thực hiện);
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để thực hiện);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, KTSTQ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 07/DNUT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Thông tư số .../…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ Tài chính quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét Tờ trình số … ngày … của Cục Kiểm tra sau thông quan về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ............................................................................................................................... ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định số …/QĐ-TCHQ ngày … tháng … năm … của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với Công ty ………………………………………         

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Địa chỉ trụ sở: .......................................................................................................................

Điều 2. Công ty ………….. được tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên theo Quyết định số …./QĐ-TCHQ ngày … tháng … năm … của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Công ty ….., Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Công ty ……….. (để thực hiện);
- Lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để thực hiện);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện).
- Lưu: VT, KTSTQ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG

 

Mẫu 08a/DNUT

Tên Công ty: …………..
Mã số thuế: ……………

BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU QUÝ … NĂM …

I. THỐNG KÊ SỐ LIỆU XUẤT KHẨU

(Theo từng loại hình xuất khẩu)

Số TT

Số, ngày, tháng, năm tờ khai

Tên hàng hóa

Mã số

Thuế suất

Trị giá (USD)

Xuất xứ

Số tiền thuế XK

Số tiền thuế GTGT

Số tiền thuế TTĐB (nếu có)

Tổng số tiền thuế các loại

Đơn vị hải quan làm thủ tục

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

-

 

 

-

 

 

-

-

-

-

 

 

II. TÌNH HÌNH

1) Tình hình chấp hành pháp luật:

2) Các vướng mắc, kiến nghị:

 


Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)

…, ngày … tháng … năm ...
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

MẫU 08b/DNUT

Tên Công ty: …………..
Mã số thuế: ……………

BÁO CÁO SỐ LIỆU, TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU QUÝ … NĂM …

I. THỐNG KÊ SỐ LIỆU NHẬP KHẨU

(Theo từng loại hình nhập khẩu)

Số TT

Số, ngày, tháng, năm tờ khai

Tên hàng hóa

Mã số

Thuế suất

Trị giá (USD)

Xuất xứ

Số tiền thuế NK

Số tiền thuế GTGT

Số tiền thuế TTĐB (nếu có)

Tổng số tiền thuế các loại

Đơn vị hải quan làm thủ tục

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

-

 

 

-

 

 

-

-

-

-

 

 

II. TÌNH HÌNH

1) Tình hình chấp hành pháp luật:

2) Các vướng mắc, kiến nghị:

 


Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)

…, ngày … tháng … năm ...
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Điều 41. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Giải thích từ ngữ:
a) “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài. doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
b) “Người xuất khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
c) “Người nhập khẩu tại chỗ” (sau đây gọi tắt là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
a) Đối với sản phẩm gia công. máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn. nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa. phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
c) Đối với các loại hàng hoá khác: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ (theo Phụ lục IV, hướng dẫn sử dụng theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): nộp 04 bản chính.
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao.
c) Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao.
d) Các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận đơn - B/L).
5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày doanh nghiệp xuất khẩu ký xác nhận giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ và doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6. Thủ tục hải quan nhập khẩu tại chỗ
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu.
a.2) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao cho người mua, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 04 tờ khai hải quan.
b.2) Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất. đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.
b.4) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai. chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:
c.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
c.2) Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra.
c.3) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai.
c.4) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình.
c.5) Có văn bản thông báo (mẫu 05-TBXNKTC/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
7. Thủ tục hải quan xuất khẩu tại chỗ
a) Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ.
b.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. kiểm tra tính thuế (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan.
b.3) Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa thì thủ tục hải quan không thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này mà thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10. Việc thanh khoản, hoàn thuế (không thu thuế) thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 phần V Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành

Điều 19. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán, khai thuế đối với hoạt động cho thuê bất động sản
...
9. Xác định số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn và có phát sinh doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ kinh doanh chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải kê khai bổ sung phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán và nộp bổ sung thuế GTGT. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Hồ sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH hoặc Tờ khai theo mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc thay đổi về quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản và thông báo số thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết.
Trường hợp hộ kinh doanh không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu hộ kinh doanh nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế cho phù hợp với tình hình kinh doanh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 62/2009/QĐ-TTg về miễn tiền thuê đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã được Nhà nước cho thuê đất để kinh doanh vận tải hành khách công cộng tại các quận, thành phố, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất đối với diện tích đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng.
Đối với diện tích đất không sử dụng vào mục đích nêu trên (nếu có) phải nộp tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
b) Bị tạm giam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng

Điều 53. Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội làm đầu mối tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, "Huân chương Hồ Chí Minh" cho cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận.
5. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận. trường hợp đặc biệt, Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: quá trình công tác, chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có) đối với các trường hợp cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đề nghị hình thức khen thưởng từ Huân chương trở lên, danh hiệu Anh hùng và “Chiến sỹ Thi đua toàn quốc”.
7. Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Cán sự Đảng, Đảng đoàn Bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho các trường hợp cán bộ thuộc diện cấp uỷ Đảng quản lý.
b) Các hình thức khen thưởng: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”.
c) Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản có liên quan.
8. Đối với các hội ở trung ương và địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức Đảng đoàn, hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ khối cơ quan Trung ương.
b) Các hội là thành viên do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định thành lập do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
c) Các hội nghề nghiệp khác ở trung ương do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
d) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
9. Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hoá, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
Đối với các công ty, tổng công ty nhà nước (đã cổ phần hóa) thuộc Bộ, ngành quản lý nhà nước do Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, kể cả các công ty, tổng công ty đã chuyển giao phần vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước quản lý.
10. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
11. Đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đó khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
12. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình, thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình. trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
13. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều này.
14. Đối với các cơ quan, đơn vị trung ương (đóng trên địa bàn địa phương) thuộc Bộ, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, những nội dung sau đây được thể hiện trong báo cáo thành tích, không phải làm thủ tục hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí.
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật.
d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
15. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc ở trung ương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp.
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y bao gồm: ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân''.
c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký.
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước.
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
17. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất 15 ngày đối với các hồ sơ đủ điều kiện, 30 ngày đối với các trường hợp phải có ý kiến hiệp y. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
19. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện về thủ tục và cấp trình khen thưởng đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
20. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.
21. Văn phòng Chính phủ tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định. Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định.
22. Các hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được lấy ý kiến nhân dân trên Internet do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Từ khóa: Thông tư 63/2011/TT-BTC, Thông tư số 63/2011/TT-BTC, Thông tư 63/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 63/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 63 2011 TT BTC của Bộ Tài chính, 63/2011/TT-BTC

File gốc của Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định về áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định về áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 63/2011/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành 2011-05-13
Ngày hiệu lực 2011-06-27
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 3537/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 397/TCHQ-KTSTQ tiếp tục thực hiện chế độ doanh nghiệp ưu tiên theo Thông tư 63/2011/TT-BTC đối với 03 doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 5730/TCHQ-KTSTQ trả lời Doanh nghiệp ưu tiên do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 3428/TCHQ-KTSTQ tiếp tục thực hiện chế độ Doanh nghiệp ưu tiên theo Thông tư 63/2011/TT-BTC đối với 9 doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 2495/QĐ-TCHQ năm 2012 về Quy trình thẩm định, công nhận, gia hạn và quản lý doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư 63/2011/TT-BTC do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 105/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2011/TT-BTC quy định áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu