BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4/1998/TT-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 1998 |
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 4/1998/TT-BLĐTBXH NGÀY 04 THÁNG 04 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VÀ THI NÂNG NGẠCH VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước như sau:
A. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN,NGHIỆP VỤ.
I. CÁC CHỨC DANH PHẢI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN.
- Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp;
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính;
- Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư;
- Cán sự, kỹ thuật viên;
- Nhân viên văn thư; - Nhân viên phục vụ.
Riêng đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở một số doanh nghiệp được xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ thì áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức theo hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, không phải xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ khác được xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ, như: kinh tế viên, kiểm soát viên... có hệ số lương bậc 1 của các ngạch tương đương với các chức danh: cán sự, kỹ thuật viên, chuyên viên, kỹ sư, chuyên viên chính, kỹ sư chính; chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp thì doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cụ thể của các chức danh tương ứng với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và gửi cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định.
Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ là những quy định cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm, những hiểu biết cần thiết và trình độ yêu cầu đối với từng chức danh nghề viên chức. Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi chức danh nghề viên chức, gồm 4 phần:
1. Chức trách: quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
2. Hiểu biết: quy định kiến thức cần thiết và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao của từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
3. Làm được: quy định những công việc cụ thể phải làm được theo yêu cầu.
4. Yêu cầu trình độ: quy định trình độ cần thiết đạt được (gồm: văn bằng, chứng chỉ qua các cấp đào tạo) của từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức để thực hiện được công việc theo yêu cầu.
III. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
Căn cứ nội dung tiêu chuẩn quy định trên và "bản tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ" gốc do Nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này, các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức phù hợp với tổ chức công nghệ, tổ chức sản xuất, kinh doanh và tổ chức lao động của doanh nghiệp mình.
Việc xây dựng tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp được tiến hành theo các bước sau:
1. Theo từng bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ (phòng hoặc ban), trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, tiến hành thống kê đầy đủ tất cả các công việc phải thực hiện.
2. Căn cứ vào bản tiêu chuẩn gốc, tiến hành đánh giá, phân loại mức độ phức tạp của các công việc được thống kê theo 4 cấp trình độ sau:
- Cán sự, kỹ thuật viên;
- Chuyên viên, kỹ sư;
- Chuyên viên chính, kỹ sư chính;
- Chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp.
3. Trên cơ sở kết quả đánh giá phân loại công việc, tiến hành xác định chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
Ví dụ:
- Chuyên viên lao động, tiền lương bưu điện;
- Chuyên viên chính lao động, tiền lương bưu điện;
- Kỹ sư chính bưu điện truyền thông,....
4. Xác định phần chức trách đối với từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
5. Quy định phần hiểu biết của từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
6. Quy định các công việc đòi hỏi phải làm được đối với từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
7. Quy định phần yêu cầu trình độ đối với từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức.
8. Tổng hợp và cân đối tiêu chuẩn giữa các chức danh nghề đầy đủ của viên chức theo 4 cấp trình độ bảo đảm tính hợp lý, tránh sai sót.
9. Tổ chức lấy ý kiến trong doanh nghiệp và hoàn thiện tiêu chuẩn.
IV. TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN.
1. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn:
a. Để có căn cứ cân đối chung và làm cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng chức danh nghề đầy đủ và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư này "Bản tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ" gốc đối với các chức danh viên chức: cán sự, kỹ thuật viên; chuyên viên, kỹ sư, chuyên viên chính, kỹ sư chính; chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp.
b. Căn cứ vào Bản tiêu chuẩn gốc và phương pháp xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn nêu trên, Giám đốc doanh nghiệp phải tổ chức việc xây dựng các chức danh nghề đầy đủ của viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức để thi nâng ngạch, sắp xếp lại lao động, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức, thực hiện việc trả lương gắn với năng lực, trách nhiệm và công việc được giao.
Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch viên chức trong doanh nghiệp phải quy định cụ thể tiêu chuẩn gốc ban hành kèm theo Thông tư này phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng không được thấp hơn quy định của tiêu chuẩn gốc.
a. Sau khi doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ thì tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý trước khi áp dụng.
b. Các cơ quan quản lý khi nhận được tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp cần thẩm định, yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh tiêu chuẩn và có ý kiến chính thức để doanh nghiệp áp dụng. Trường hợp, doanh nghiệp điều chỉnh hoặc xây dựng thêm tiêu chuẩn mới thì chỉ phải đăng ký phần tiêu chuẩn điều chỉnh hoặc xây dựng mới.
c. Phân cấp quản lý tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận đăng ký tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt theo Quyết định số 185/TTg ngày 28/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tiếp nhận đăng ký tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận đăng ký tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ được xếp hạng đặc biệt.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận đăng ký tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
d. Hồ sơ đăng ký tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Công văn đề nghị;
- Bản tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ.
Đối tượng áp dụng thi nâng ngạch là viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ; bảng lương B21, B23, B24 quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở một số doanh nghiệp đặc thù được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
1. Doanh nghiệp tổ chức thi nâng ngạch phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đăng ký tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quy định tại điểm 2, mục IV, phần A của Thông tư này.
- Xác định được nhu cầu công việc đòi hỏi sử dụng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các ngạch cần thi.
2. Viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây mới xem xét thi nâng ngạch:
- Có đủ thời gian thâm niên ở ngạch hiện giữ theo quy định của tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ doanh nghiệp.
- Không vi phạm nội quy lao động của doanh nghiệp.
- Có đơn xin thi nâng ngạch và được Hội đồng thi nâng ngạch của doanh nghiệp chấp thuận.
Để tổ chức thi nâng ngạch thực sự dân chủ trong doanh nghiệp, Giám đốc cần thực hiện các việc sau:
1. Công bố nhu cầu số lượng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở từng ngạch cần thi.
2. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch của doanh nghiệp:
a. Thành phần Hội đồng thi nâng ngạch, gồm:
- Giám đốc (Tổng Giám đốc) doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
- Các Uỷ viên Hội đồng:
+ Viên chức lãnh đạo công tác Lao động - Tiền lương là Uỷ viên thường trực;
+ Đại diện của tổ chức công đoàn cùng cấp;
+ Các Uỷ viên khác do Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch quyết định.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng thi nâng ngạch:
- Quy định quy chế; nội dung thi; tài liệu tham khảo cho người dự thi.
Quy chế thi nâng ngạch của doanh nghiệp phải có các nội dung quy định về đề thi, tổ chức thi, chấm thi, công bố kết quả thi.
- Duyệt và thông báo công khai danh sách những người dự thi;
- Ra đề thi (bao gồm thi viết, thi vấn đáp, thi thực hành nếu cần thiết) và đáp án
thi;
- Thành lập Ban giám khảo để coi thi và chấm thi;
- Duyệt kết quả thi;
- Báo cáo kết quả thi với tổ chức ra quyết định thành lập Hội đồng thi và công bố
công khai kết quả thi.
IV. XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN,NGHIỆP VỤ ĐƯỢC LÊN NGẠCH
1. Căn cứ kết quả thi và nhu cầu sử dụng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, doanh nghiệp ra quyết định nâng ngạch và xếp lương cho viên chức được lên ngạch hoặc làm hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thoả thuận hoặc ra quyết định theo phân cấp quản lý.
Nguyên tắc chuyển xếp lương là xếp lên bậc lương có hệ số cao hơn liền kề của ngạch viên chức thi đạt.
Trường hợp chênh lệch giữa 2 bậc lương này bằng hoặc lớn hơn 70% khoảng chênh lệch của 2 bậc liền kề ngạch viên chức thi đạt thì thời điểm nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương mới, nếu thấp hơn 70% thì thời điểm nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp mức lương cũ.
2. Hồ sơ đề nghị xếp nâng ngạch, gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp.
- Danh sách đề nghị nâng ngạch và xếp lương đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp (biểu mẫu kèm theo).
3. Phân cấp quản lý nâng ngạch.
a. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Thoả thuận nâng ngạch lương cao cấp (chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp) theo đề nghị của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các doanh nghiệp được xếp hàng đặc biệt theo Quyết định số 185/TTg ngày 28/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực:
- Quyết định nâng ngạch lương chính (chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính) đối với các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận, trước khi ra quyết định nâng ngạch lương cao cấp đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý, kể cả doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ được xếp hạng đặc biệt.
c. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Quyết định nâng ngạch lương chính (chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính) đối với các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận trước khi quyết định nâng ngạch lương cao cấp đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
d. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt theo Quyết định số 185/TTg:
- Quyết định nâng ngạch lương chính (chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính) đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
- Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận trước khi quyết định nâng ngạch lương cao cấp đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp.
e. Đối với các doanh nghiệp còn lại:
Quyết định và đề nghị nâng ngạch đối với các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ còn lại thuộc quyền quản lý.
1. Căn cứ vào nội dung hướng dẫn và quy định tại Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, quy chế thi nâng ngạch và tổ chức thi nâng ngạch.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản ban hành trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì đề nghị các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện công việc được giao;
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao;
- Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của viên chức ở ngạch cao hơn trong bộ phận.
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của doanh nghiệp;
- Hiểu được công việc được giao theo các nội dung nghiệp vụ.
Các nội dung công việc cụ thể làm được do doanh nghiệp quy định theo thống kê các công việc cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức trong doanh nghiệp.
Có trình độ trung cấp nghiệp vụ
1. Chức trách:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để thực hiện tốt kế hoạch;
- Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công việc được giao;
- Phân phối với các viên chức nghiệp vụ khác liên quan và hướng dẫn viên chức nghiệp vụ ở ngạch thấp hơn;
2. Hiểu biết:
- Hiểu được tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Hiểu các thủ tục, nguyên tắc hành chính theo quy định của pháp luật;
3. Làm được:
4. Yêu cầu trình độ:
- Đọc, hiểu được tài liệu, hồ sơ, sách chuyên môn một ngoại ngữ.
1. Chức trách:
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và các phương án, đề án để quản lý hoặc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc chuyên môn của mình đảm nhận;
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất những biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ;
- Tổ chức xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ thống nhất, như thông tin quản lý, thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ, chế độ báo cáo;
- Đề xuất các phương án sửa đổi, điều chỉnh cơ chế quản lý hoặc phương hướng sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp;
- Tham gia biên soạn các tài liệu, bồi dưỡng hoặc giảng dạy nghiệp vụ;
2. Hiểu biết:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ. Hiểu biết sâu nguyên tắc, cơ chế quản lý nghiệp vụ lĩnh vực đang đảm nhận và các hệ thống khác liên quan;
- Nắm vững các thủ tục hành chính theo quy định của luật pháp;
- Có năng lực nghiên cứu khoa học;
3. Làm được:
4. Yêu cầu trình độ:
- Đã có thời gian ở ngạch chuyên viên ít nhất từ 6 năm trở lên;
- Có đề tài hoặc công trình được áp dụng trong công tác quản lý hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Chức trách:
- Xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn, các văn bản về chính sách, chế độ quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên môn trên cơ sở chủ trương, chính sách của Nhà nước và ngành;
- Tham mưu cho ngành xây dựng cơ chế quản lý sản xuất, kinh doanh theo nghiệp vụ, lĩnh vực được giao;
- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài, công trình nghiên cứu để đổi mới hệ thống quản lý hoặc phát triển các ngành, nghề phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới;
2. Hiểu biết:
- Hiểu biết sâu, rộng các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ và các chuyên môn, nghiệp vụ liên quan;
- Am hiểu sâu, rộng về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và các nước trên thế giới;
3. Làm được:
4. Yêu cầu trình độ:
- Đã có thời gian ở ngạch chuyên viên chính ít nhất từ 9 năm trở lên;
- Có trình độ chính trị cao – trung cấp;
- Có công trình nghiên cứu về khoa học quản lý hoặc phát triển ngành, nghề được công nhận.
- Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thường xuyên lặp lại (can, vẽ chi tiết hóa thiết kế, thu thập thông tin và xử lý số liệu, vận hành khai thác thiết bị, hướng dẫn kỹ thuật thực hành …) Sử dụng thành thạo các trang thiết bị, máy móc, dụng cụ … để thực hiện công việc được giao;
- Hướng dẫn công nhân áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thao tác kỹ thuật, tổ chức nơi làm việc khoa học, bảo vệ môi trường nơi làm việc …;
- Phát hiện những bất hợp lý trong thực hiện công nghệ và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục kỹ thuật theo trách nhiệm được giao.
- Nắm được những vấn đề cơ bản kỹ thuật công việc được giao;
- Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức, kỹ thuật an toàn lao động đối với người và thiết bị theo công việc được giao.
Các nội dung công việc cụ thể làm được do doanh nghiệp quy định theo thống kê các công việc cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức trong doanh nghiệp.
Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật về một chuyên ngành kỹ thuật.
1. Chức trách:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật được giao, như: thực hiện hoặc chỉ đạo việc thực hiện theo đúng thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi sinh, môi trường …;
- Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tay nghề cho kỹ thuật viên và công nhân. Tham gia biên soạn tài liệu, bài giảng;
2. Hiểu biết:
- Nắm chắc những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kỹ thuật được giao. Có kiến thức hiểu biết một số kỹ thuật liên quan;
- Nắm được các thông tin về phát triển kỹ thuật chuyên ngành trong nước và các nước trong khu vực.
Các nội dung công việc cụ thể làm được do doanh nghiệp quy định theo thống kê các công việc cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức trong doanh nghiệp.
- Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành kỹ thuật được giao;
- Biết một ngoại ngữ đọc, hiểu được sách nghiệp vụ kỹ thuật được giao.
1. Chức trách:
- Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý khoa học kỹ thuật, như: chỉ đạo, giám định công tác thiết kế, xây dựng công nghệ, quy trình quy phạm, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng và triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật, chế tạo sản phẩm mới …;
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả các phương án kỹ thuật. Đề xuất các biện pháp bổ sung, sửa đổi quy trình, định mức, kỹ thuật …;
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân. Tham gia biên tập, biên soạn tài liệu kỹ thuật;
2. Hiểu biết:
- Có kiến thức sâu về chuyên ngành kỹ thuật và một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan;
- Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến kỹ thuật chuyên ngành; nắm được các thông tin về kinh tế, phát triển kỹ thuật chuyên ngành trong nước và ngoài nước.
Các nội dung công việc cụ thể làm được do doanh nghiệp quy định theo thống kê các công việc cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức trong doanh nghiệp.
- Đã có thời gian tối thiểu ở ngạch kỹ sư từ 6 năm trở lên;
- Có đề án, công trình nghiên cứu, sáng tạo được áp dụng;
- Chủ trì, tổ chức xây dựng các phương án kỹ thuật. Lập các luận chứng kinh tế - kỹ thuật của các công trình quan trọng của doanh nghiệp hoặc ngành, lĩnh vực; tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các phương án;
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các vấn đề, các đề tài khoa học kỹ thuật thuộc chương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật của Nhà nước, ngành và doanh nghiệp;
- Biên soạn, biên tập tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học kỹ thuật. Tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên ngành kỹ thuật;
2. Hiểu biết:
- Có kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật chuyên ngành được giao và nắm chắc một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan;
- Hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ quản lý khoa học kỹ thuật, về tổ chức triển khai, thực hiện kỹ thuật trong phạm vi doanh nghiệp hoặc của ngành;
- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế.
Các nội dung công việc cụ thể làm được do doanh nghiệp quy định theo thống kê các công việc cho từng chức danh nghề đầy đủ của viên chức trong doanh nghiệp.
- Có trình độ đại học và sau đại học chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;
- Qua khóa đào tạo về quản lý kinh tế - kỹ thuật và tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ở ngạch cao cấp;
- Có ít nhất một ngoại ngữ đọc, nói và nghe thông thạo.
File gốc của Thông tư 4/1998/TT-BLĐTBXH về việc xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 4/1998/TT-BLĐTBXH về việc xây dựng tiêu chuẩn và thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 4/1998/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành | 1998-04-04 |
Ngày hiệu lực | 1998-04-19 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |