Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2008/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 65/2008/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH

Căn cứ Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc xác định đơn giá tiền lương đối với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH

1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định đơn giá tiền lương của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động và quỹ tiền lương của các viên chức quản lý làm việc tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

2. Nguyên tắc xác định:

a. Tiền lương của người lao động thuộc mạng bưu chính công cộng nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao thì từ năm 2008 đến hết năm 2010 được xác định ổn định không thấp hơn mức tiền lương bình quân thực tế thực hiện năm 2007 (thời điểm trước khi chia tách với viễn thông).

b. Đơn giá tiền lương đối với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được xác định gắn với việc thực hiện mức khoán sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành vượt mức khoán sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng thì tiền lương tăng, không hoàn thành thì tiền lương giảm.

c. Từ năm 2011 trở đi việc xác định đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện theo quy định chung của pháp luật về tiền lương trong các công ty nhà nước.

II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Từ năm 2008 đến hết năm 2010:

a. Để bảo đảm tiền lương của người lao động thuộc mạng bưu chính công cộng ổn định trong 03 năm đầu, từ năm 2008 đến 2010 so với trước khi chia tách với viễn thông theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được hưởng tiền lương (bao gồm tiền lương từ hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng và tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác) tính theo đơn giá tiền lương, công thức tính như sau:

 

Vđg  =

Lđb x [TLbq + (TLbq x K/100% x 0,8 )] x 12 tháng

Tổng doanh thu kế hoạch

Trong đó:

- Lđb là số lao động định biên (hoặc lao động định mức) được xác định theo quy định tại Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

- TLbq là tiền lương bình quân tháng thực tế thực hiện năm trước liền kề.

- K là mức tăng khoán sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Riêng năm 2008, do mới chia tách với viễn thông, chưa có chỉ tiêu để so sánh, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam căn cứ vào khối lượng nhiệm vụ, mức khoán sản lượng dịch vụ bưu chính công ích xác định K và báo cáo Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quyết định để làm căn cứ tính đơn giá tiền lương cho phù hợp với thực tế.

- Tổng doanh thu kế hoạch là chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh dùng làm cơ sở để xác định đơn giá tiền lương.

b. Quỹ tiền lương kế hoạch của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được xác định theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

c. Quỹ tiền lương thực hiện của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được xác định theo quy định tại khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trong đó quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương, tổng doanh thu thực hiện và điều chỉnh theo chỉ tiêu năng suất lao động thực hiện bình quân của Tổng công ty.

2. Từ năm 2011 trở đi việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo quy định chung.

III. XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM

1. Từ năm 2008 đến hết năm 2010:

a. Quỹ tiền lương kế hoạch của Tổng giám đốc Tổng công ty được tính theo công thức sau:

Vqlkh   =  [TLbq + (TLbq x K/100% x 0,8 )] x 12 tháng

Trong đó:

- Vqlkh  là quỹ tiền lương kế hoạch của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.

- TLbq là tiền lương bình quân tháng thực tế thực hiện năm trước liền kề

- K là mức tăng khoán sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề dùng làm căn cứ tính đơn giá tiền lương theo khoản 1, mục II Thông tư này.

b. Quỹ tiền lương thực hiện của Tổng giám đốc Tổng công ty được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương kế hoạch và điều chỉnh theo chỉ tiêu năng suất lao động thực hiện bình quân của Tổng công ty.

2. Từ năm 2011 trở đi việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo quy định chung.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm:

a. Tháng 1 hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Tổng giám đốc Tổng công ty theo hướng dẫn tại Thông tư này báo cáo Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

b. Thực hiện các trách nhiệm quy định đối với Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước quy định tại khoản 1, mục IV Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và khoản 1, mục IV Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

2. Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm cân đối, quyết định theo thẩm quyền về đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo hướng dẫn tại mục II Thông tư này và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông làm cơ sở để xác định chi phí tiền lương trong mức khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng; báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra.

3. Tiền công của lao động phát xã và lao động điểm Bưu điện – Văn hoá xã làm việc cho Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được xác định theo quy định tại khoản 1, mục II phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định dùng làm căn cứ xác định tiền công là mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. Tiền công của lao động phát xã và lao động điểm Bưu điện - Văn hoá xã không tính trong đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.

4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
-Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;  
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Bưu chính viễn thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;   
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH.
- Lưu VP, Vụ LĐTL Bộ LĐTBXH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Huỳnh Thị Nhân

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 5. Cơ chế tài chính đặc thù đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước khoán mức trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt Nam duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích kể từ khi Bưu chính Việt Nam hạch toán độc lập với viễn thông, nhưng chậm nhất là đến hết năm 2013. sau đó Bưu chính Việt Nam tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được thực hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm và được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng trên cơ sở quan hệ giữa chi phí cho người lao động với các chi phi khác. Trong đó, chi phí tiền lương của các chức danh quản lý và người lao động thuộc mạng bưu chính công cộng trong 3 năm (2008, 2009, 2010) được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định so với trước khi chia tách với viễn thông và phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 5. Cơ chế tài chính đặc thù đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước khoán mức trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt Nam duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích kể từ khi Bưu chính Việt Nam hạch toán độc lập với viễn thông, nhưng chậm nhất là đến hết năm 2013. sau đó Bưu chính Việt Nam tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được thực hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm và được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng trên cơ sở quan hệ giữa chi phí cho người lao động với các chi phi khác. Trong đó, chi phí tiền lương của các chức danh quản lý và người lao động thuộc mạng bưu chính công cộng trong 3 năm (2008, 2009, 2010) được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định so với trước khi chia tách với viễn thông và phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành

II. XÁC ĐỊNH MỨC KHOÁN TRỢ CẤP CHO BƯU CHÍNH VIỆT NAM ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Mức khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm của Nhà nước để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được xác định như sau:
Mức trợ cấp hàng năm chi phí cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, cộng (+) lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, trừ (-) doanh thu dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng do Nhà nước đặt hàng.
Các chỉ tiêu cụ thể xác định như sau:
1. Chi phí cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được xác định trên cơ sở các quy định sau:
a) Chi cho các chức danh quản lý và người lao động của mạng bưu chính công cộng bao gồm:
- Chi về tiền lương cho các chức danh quản lý, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có xác định thời hạn được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định thu nhập của người lao động so với trước khi chia tách với viễn thông trong 3 năm (2008, 2009, 2010) và phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước.
- Tiền công của lao động phát xã, lao động điểm Bưu điện - Văn hoá xã hàng tháng được tính như sau: lao động phát xã bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. lao động điểm Bưu điện - Văn hoá xã tính bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
- Các khoản chi khác cho người lao động, bao gồm chi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Các chi phí khác (ngoài chi cho người lao động), bao gồm chi khấu hao cơ bản, vật tư, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác được tính khoán trên cơ sở xác định quan hệ với các khoản chi cho lao động của mạng bưu chính công cộng, được điều chỉnh phù hợp với sự biến động của giá cả thị trường và quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ bưu chính công ích.
c) Tỷ lệ phân chia trách nhiệm đảm bảo bù đắp chi phí duy trì mạng bưu chính công cộng giữa họat động công ích của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của Bưu chính Việt Nam theo điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 206/2004/NĐ-CP về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành

III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
3. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch:
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương của công ty, được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
- (Ký hiệu) : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của công ty.
- (Ký hiệu) : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- (Ký hiệu) : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
(Ký hiệu) và (Ký hiệu) được xác định như sau:
a) Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương:
Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của công ty được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
- (Ký hiệu) : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- (Ký hiệu) : Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này.
- (Ký hiệu) : Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thu kế hoạch, được xác định theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.
b) Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):
Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương) của công ty được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
- (Ký hiệu) : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
- (Ký hiệu) : Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn. phụ cấp đi biển. chế độ thưởng an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn điện, tính theo đối tượng và mức được hưởng theo qui định của Nhà nước.
- (Ký hiệu): Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ), áp dụng đối với công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức lao động chưa tính đến.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 206/2004/NĐ-CP về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành

III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP
...
4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty theo khoản 3, Điều 5 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, được tính theo công thức sau:
åVth = Vthđg + Vthcđ
Trong đó:
- åVth: Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty.
- Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương (Đối với công ty phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện thì lấy quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh).
- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
Vthđg và Vthcđ được xác định như sau:
a. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương:
Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty, cụ thể:
- Quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, được tính theo công thức sau:
Vthđg = Vđg x Csxth (1)
Trong đó:
+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
+ Vđg: Đơn giá tiền lương tính theo quy định tại tiết c, điểm 2, mục III của Thông tư này.
+ Csxth: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện.
Khi xác định chỉ tiêu tổng doanh thu. tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương). lợi nhuận. tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực hiện, nếu có yếu tố làm tăng so với kế hoạch mà không do năng suất lao động tạo ra thì phải loại trừ khi xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động và lợi nhuận:
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức (1).
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw - Vp (2)
Trong đó:
Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện và kế hoạch bình quân của công ty, được xác định theo quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
* Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động mà lợi nhuận thực hiện vẫn thấp hơn lợi nhuận kế hoạch), được tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức sau:
Vp = Pkh - Pth (4)
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.
Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất lao động).
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung.
Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức (3).
Pth: Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương theo năng suất lao động).
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.
+ Đối với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
Trong đó:
Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vw: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, được tính theo công thức (3)
+ Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vp
Trong đó:
Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, được tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, được tính theo công thức (4).
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, được tính theo công thức sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
Vp: Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung.
Pth: Lợi nhuận thực hiện.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại tiết b, điểm 1 và tiết a, điểm 2, mục III của Thông tư này.
Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất lao động và lợi nhuận nêu trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ (Vcđ).
+ Đối với công ty lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số mức lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung.
b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):
Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương), được tính theo công thức sau:
Vthcđ = Vpc + Vbs + Vtg + Vlđ
Trong đó:
- Vthcđ: Quỹ tiền lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
- Vpc, Vbs: Các khoản phụ cấp lương và chế độ khác không được tính trong đơn giá tiền lương. tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động quy định tại tiết b, điểm 3, mục III của Thông tư này, được tính theo số thực chi theo quy định của Nhà nước.
Vtg: Tiền lương làm thêm giờ, tính theo số giờ thực tế làm thêm (tổng số giờ làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm ngoài kế hoạch không vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật Lao động) để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
- Vlđ: Tiền lương làm việc vào ban đêm, được tính theo số giờ thực tế làm việc vào ban đêm để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 206/2004/NĐ-CP về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo Điều 7 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a. Tháng 1 hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động. kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương đăng ký với đại diện chủ sở hữu theo biểu mẫu số 2 và số 3. quyết định đơn giá tiền lương của các đơn vị thành viên. gửi bản đơn giá tiền lương sau khi đã đăng ký hoặc được thẩm định cho Sở Lao động - thương binh và xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) hoặc Bộ quản lý ngành (đối với công ty có Hội đồng quản trị do Bộ ngành quản lý) và Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi công ty đóng trụ sở chính để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế.
b. Xác định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của công ty.
c. Xây dựng định mức lao động. tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên. quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương. quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty và báo cáo Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị). đăng ký quy chế trả lương, quy chế thưởng của công ty với Bộ quản lý ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với công ty không có Hội đồng quản trị).
d. Ổn định, đào tạo và chuyên môn hóa đội ngũ quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng của công ty và các đơn vị thành viên để giúp Tổng giám đốc, giám đốc thực hiện các nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, trả lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
đ. Tháng 3 hàng năm, báo cáo đại diện chủ sở hữu về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của công ty, đồng thời gửi Sở Lao động - thương binh và xã hội địa phương (đối với công ty do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) theo biểu mẫu số 4.

Từ khóa: Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 28/2008/TT-BLĐTBXH, Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 28/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư 28 2008 TT BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 28/2008/TT-BLĐTBXH

File gốc của Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Số hiệu 28/2008/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản Thông tư
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Ngày ban hành 2008-11-27
Ngày hiệu lực 2008-12-25
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 206/2004/NĐ-CP về việc quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
  • Thông tư 08/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 207/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu