BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2016 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư kèm theo Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam như sau:
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/11/2016 và thay thế Quyết định số 2857/QĐ-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MUA BÁN NỢ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 134/2016/TT-BTC ngày 08/9/2016 của Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi tắt là DATC hoặc Công ty) do Nhà nước làm chủ sở hữu được chuyển đổi theo Quyết định số 1494/QĐ-BTC ngày 30/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở tổ chức lại Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Công ty được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận (trừ các trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền), thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán theo dõi các khoản nợ và tài sản theo quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
3. Đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc tiếp nhận theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, sau khi tiếp nhận, Công ty quản lý, theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
5. Việc sử dụng các khoản nợ và tài sản để góp vốn phải đảm bảo hiệu quả trên cơ sở phương án đầu tư (bao gồm cả phương án chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp tái cơ cấu) được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Các tài sản (không bao gồm nợ) trước khi góp vốn phải được xác định lại giá trị bởi các tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
7. Các công ty có vốn góp chi phối của DATC thông qua tái cơ cấu nợ theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp và DATC có kế hoạch thoái vốn trong thời hạn tối đa không quá 05 năm kể từ ngày DATC chính thức trở thành cổ đông tại doanh nghiệp không phải là công ty con của DATC. Trường hợp đặc biệt, DATC báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản. DATC không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của các công ty này.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vốn của Công ty
a) Vốn điều lệ của Công ty theo quyết định của chủ sở hữu. Chủ sở hữu cấp đủ vốn điều lệ để đảm bảo cho hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật.
2. Vốn do Công ty huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
1. Nguyên tắc huy động vốn:
b) Phương án huy động vốn phải bảo đảm hiệu quả và khả năng thanh toán nợ;
d) Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty.
a) Hội đồng thành viên Công ty quyết định phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
- Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”.
Hội đồng thành viên phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Sử dụng vốn để mua nợ, tài sản cho mục đích kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật; ưu tiên phục vụ quá trình tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
2. Sử dụng vốn để thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn hoạt động của mình để sửa chữa, nâng cấp tài sản nhằm mục đích gia tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản để thu hồi vốn. Chi phí cho việc đầu tư cải tạo, nâng cấp tài sản được hạch toán tăng giá trị tài sản. Những hoạt động đầu tư cải tạo, nâng cấp tài sản thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Trang bị phù hợp với nhu cầu hoạt động của Công ty và tuân thủ các quy định của Nhà nước.
- Hạch toán theo dõi tài sản đầu tư, mua sắm theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại Công ty.
3. Việc bảo toàn vốn nhà nước tại Công ty được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại Công ty theo quy định của pháp luật.
a) Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định tại Điều 7 Quy chế này và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.
Điều 7. Trích lập dự phòng
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Công ty không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với các tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.
- Công ty thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho các trường hợp sau:
+ Nợ phải thu khó đòi phát sinh từ hoạt động kinh doanh của DATC.
+ Nợ tiếp nhận từ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu hoặc theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.
c) Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính.
a) Đối với khoản nợ DATC dùng vốn kinh doanh để mua theo thỏa thuận và chỉ định: Căn cứ phương án thu hồi nợ và đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp khách nợ, DATC quyết định mức trích lập dự phòng căn cứ Quy chế do Hội đồng thành viên Công ty ban hành theo khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
c) Đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng (thời điểm kết thúc năm tài chính hoặc thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn) chưa hoàn tất việc lập Báo cáo tài chính theo quy định, DATC được sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tái cơ cấu tại thời điểm gần nhất để làm cơ sở trích lập dự phòng.
Điều 8. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty
a) Công ty được quyền sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động và các tài sản khác) thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty, đảm bảo hiệu quả, bảo toàn vốn, phù hợp với điều lệ và các quy định của pháp luật và chiến lược kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty được chủ sở hữu phê duyệt.
- Góp vốn thông qua hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) DATC được chủ động quyết định mua, bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua cổ phần tại các doanh nghiệp mà Công ty có cổ phần hoặc có phương án tái cơ cấu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ và xử lý các khoản nợ, tài sản đã mua, tiếp nhận.
- Tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của Công ty.
e) Công ty không được sử dụng tài sản do Công ty đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ (ngoại trừ tài sản tiếp nhận) để đầu tư ra ngoài Công ty.
2. Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty
b) Sử dụng tài sản và nợ đã mua để góp vốn, chuyển nợ thành vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
d) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
e) Đầu tư khác theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
a) Hội đồng thành viên Công ty hoặc Tổng giám đốc theo phân cấp của Hội đồng thành viên quyết định các khoản đầu tư ra ngoài Công ty không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công;
4. Các hoạt động đầu tư ra ngoài Công ty không phải là hoạt động đầu tư ngoài ngành bao gồm:
b) Hoạt động đầu tư phát sinh từ hoạt động mua bán nợ, tài sản như góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết bằng tài sản, chuyển nợ thành vốn góp; đầu tư để khai thác, cho thuê tài sản tiếp nhận, tài sản đảm bảo, tài sản nhận gán nợ.
DATC thực hiện quản lý vốn đầu tư ra ngoài Công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Điều lệ, Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế Quỹ thù lao kiêm nhiệm, Quy chế Quản lý người đại diện do Hội đồng thành viên ban hành và quy định của pháp luật, trong đó:
2. Quản lý, phân phối thù lao người đại diện theo Quy chế quản lý Quỹ thù lao kiêm nhiệm do Hội đồng thành viên ban hành phù hợp với Quy chế này.
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư
b) Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Trường hợp giá chuyển nhượng sát với giá thị trường (giá đã được tổ chức có chức năng thẩm định giá thẩm định theo các quy định của pháp luật về thẩm định giá), nhưng giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được vẫn thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của Công ty và Công ty đã thực hiện trích lập dự phòng thì xử lý như sau:
b) Nếu khoản trích lập dự phòng vẫn nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thì Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc Công ty phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, cho ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện chuyển nhượng.
a) Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài Công ty:
- Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá công khai được xác định trên cơ sở kết quả của đơn vị có chức năng thẩm định nhưng không thấp hơn giá trị sổ sách của khoản đầu tư trừ đi dự phòng tổn thất đầu tư tài chính được trích lập tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn;
b) Chuyển nhượng vốn đầu tư của DATC tại các doanh nghiệp tái cơ cấu thông qua hoạt động mua bán nợ:
- Tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký dao dịch trên sàn UPCOM, DATC được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các Công ty chứng khoán, Công ty bán đấu giá) để bán đấu giá hoặc tự tổ chức bán đấu giá hoặc bán đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức giá khởi điểm khi thực hiện đấu giá công khai gần nhất. DATC được phép thoái vốn dưới hình thức bán cả lô cổ phần, bán cả lô cổ phần kèm nợ phải thu theo phương án được Hội đồng thành viên phê duyệt
- Hội đồng thành viên quyết định các phương án chuyển nhượng vốn có giá trị trên sổ sách kế toán không quá 50% vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định chuyển nhượng vốn. Hội đồng thành viên ủy quyền hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc Công ty quyết định các phương án chuyển nhượng vốn thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
Mục II. QUẢN LÝ TÀI SẢN
1. Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của Công ty thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Hội đồng thành viên quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công. Hội đồng thành viên phân cấp cho Tổng giám đốc Công ty quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Quy định đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng, Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
b) Hội đồng thành viên quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu được ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê tài sản sau khi đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận chủ trương hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương.
a) Công ty được quyền chủ động và thực hiện thanh lý, nhượng bán, tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được trên nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Hội đồng thành viên quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại không quá 50% vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Công ty tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản nhưng không quá mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công. Hội đồng thành viên ủy quyền hoặc phân cấp cho Tổng Giám đốc Công ty quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của DATC không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, DATC phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Bộ Tài chính trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
c) Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
- Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý tài sản để xác định rõ trách nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu; thực hiện đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
1. Các hình thức xử lý tài sản
b) Sử dụng tài sản để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết.
d) Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tài sản để bán, cho thuê, góp vốn hoặc sử dụng vào kinh doanh.
a) Việc định giá tài sản để xác định giá khởi điểm khi bán hoặc đàm phán góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết, hoán đổi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Bán tài sản theo phương thức thỏa thuận trực tiếp chỉ thực hiện sau khi bán đấu giá công khai hoặc chào giá cạnh tranh theo đúng quy định nhưng không thành công. Việc tổ chức bán đấu giá công khai phải theo đúng quy định của pháp luật; Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Việc xử lý tài sản tiếp nhận, mua theo chỉ định phải theo đúng phương án mua, bán, xử lý tài sản chỉ định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với tài sản mua theo thỏa thuận (bao gồm tài sản nhận bù trừ nợ) và chỉ định:
- Giá trị tài sản góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh là khoản đầu tư của Công ty, được hạch toán theo quy định. Phần chênh lệch đánh giá lại giữa giá trị sổ sách và giá trị tài sản đưa đi góp vốn được xử lý theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Căn cứ kết quả xử lý tài sản chở xử lý, DATC thực hiện hạch toán tương tự như việc xử lý các tài sản mua theo thỏa thuận.
- Trường hợp DATC bán hoặc tạm cho thuê trong thời gian chờ xử lý dưới các hình thức khác, toàn bộ số tiền thu (không bao gồm thuế GTGT theo quy định) được hạch toán là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán và xử lý như sau:
+ Trích tối đa 10% số tiền thu được từ việc thu hồi, xử lý tài sản tiếp nhận để chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 57/2015/TT-BTC.
- Trường hợp DATC xử lý tài sản tiếp nhận dưới các hình thức: góp vốn, cho thuê hoặc hoán đổi, sử dụng vào kinh doanh:
+ Căn cứ giá trị thẩm định, DATC thanh toán tối đa 10% giá trị thẩm định cho doanh nghiệp giữ hộ tài sản (nếu có) tại thời điểm đưa tài sản vào khai thác.
- Tiền thu từ doanh nghiệp xử lý tài sản trước khi bàn giao và tiền thu hồi giá trị tài sản mất mát, thiếu hụt trong quá trình giữ hộ của doanh nghiệp hạch toán là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán và xử lý như quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất, điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 13. Trách nhiệm của Công ty
2. Mở sổ theo dõi, hạch toán, thanh toán các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; nợ phải thu, nợ phải trả (gồm cả các khoản lãi phải thu, phải trả) thường xuyên phân loại các khoản nợ theo tuổi nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi); theo tính chất khoản nợ (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ vay ưu đãi, vay thương mại, vay nước ngoài, vay có bảo lãnh của Chính phủ (bao gồm cả các khoản nợ phải thu, phải trả phát sinh theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ));
4. DATC có trách nhiệm trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
6. Đối với các phương án mua nợ phải lập hồ sơ riêng để theo dõi, quản lý ngoài bảng cân đối kế toán giá trị khoản nợ gốc làm cơ sở để theo dõi, đối chiếu khoản nợ theo sổ sách với khách nợ và đánh giá hiệu quả của phương án; Đối với các khoản nợ tiếp nhận, DATC có trách nhiệm theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, quản lý phù hợp với tính chất và thời gian các khoản nợ tiếp nhận để theo dõi xử lý.
8. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, phát sinh nợ quá hạn thanh toán, nợ không có khả năng thu hồi DATC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
10. Nợ không có khả năng thu hồi sau khi đã xử lý theo quy định, DATC vẫn phải theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và có các biện pháp để thu hồi nợ, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, DATC được hạch toán vào thu nhập khác.
12. Khi DATC có khả năng không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của DATC cho tất cả chủ nợ biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc DATC không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi nhuận và chi tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động của DATC. Riêng đối với các khoản nợ phải trả phát sinh khi DATC thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn để Bộ Tài chính, Chính phủ xem xét, có biện pháp xử lý.
Điều 14. Xử lý nợ phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh (Không bao gồm nợ mua, nợ tiếp nhận, nợ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ).
2. Hình thức, biện pháp xử lý nợ
b) Xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ.
Trường hợp bán nợ mà dẫn tới Công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng Công ty phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên phải làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để bồi thường theo quy định của pháp luật, Điều lệ hoạt động và Quy chế này.
a) Xử lý các khoản nợ phải thu còn có khả năng thu hồi:
b) Xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
- Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi đã được xử lý (trừ trường hợp bán nợ) nhưng khách nợ còn tồn tại thì DATC có trách nhiệm tiếp tục theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán và trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý, nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, DATC được hạch toán vào thu nhập khác.
Đối tượng và điều kiện xem xét, xóa nợ
+ Khách nợ đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật Phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về việc giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với khách nợ còn sống nhưng không có khả năng lao động hoặc người được hưởng thừa kế nhưng không có khả năng trả nợ.
Điều 15. Xử lý nợ mua và nợ tiếp nhận
a) Thu hồi nợ trực tiếp từ khách nợ;
c) Bán nợ cho tổ chức, cá nhân khác (không bao gồm khách nợ);
đ) Nhận chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba;
g) Chuyển nợ thành vốn góp tại doanh nghiệp khách nợ;
i) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
a) Cơ cấu kỳ hạn trả nợ bằng các hình thức: khoanh nợ, giãn nợ (gia hạn nợ), phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ trên cơ sở các điều kiện cụ thể về việc thu nợ; phù hợp với khả năng giám sát hoạt động kinh doanh của DATC đối với doanh nghiệp khách nợ, đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.
- Trường hợp khách nợ hoàn trả đủ nợ gốc ngay trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khách nợ cam kết trả hết nợ gốc thì Hội đồng thành viên Công ty xem xét xóa lãi sau khi trả hết nợ gốc theo cam kết nhưng phải đảm bảo hiệu quả theo phương án mua nợ đã được phê duyệt.
c) Đối với nợ mua, DATC điều chỉnh mức lãi suất của khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ và điều kiện thị trường, nhưng không thấp hơn mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng bình quân công bố bởi Sở Giao dịch của bốn ngân hàng thương mại lớn (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV) tại cùng thời điểm xem xét điều chỉnh lãi suất. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của mỗi ngân hàng là lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng do ngân hàng đó công bố trên Website hoặc thông báo bằng văn bản quy định mức lãi suất áp dụng đối với khách hàng là tổ chức.
đ) Thỏa thuận với khách nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ từ khách nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đồng thuận giữa ba bên và phải đảm bảo tạo thuận lợi hơn cho DATC trong việc thu hồi khoản nợ, trong đó giá trị khoản nợ được chuyển giao không xác định là doanh thu của DATC;
g) Bán nợ theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua theo quy định của pháp luật khi đáp ứng một trong những trường hợp sau:
- Trước khi DATC ký hợp đồng mua nợ đã có khách hàng cam kết mua lại một phần hoặc toàn bộ khoản nợ đó, đồng thời đáp ứng được các điều kiện của DATC về giá cả, thanh toán và đặt cọc hoặc khả năng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sau tái cơ cấu.
i) Xử lý xóa nợ
+ Hàng năm, Công ty thực hiện rà soát, phân loại để đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ đã tiếp nhận.
- Đối với nợ mua theo thỏa thuận, mua chỉ định bằng vốn kinh doanh của DATC, Công ty thực hiện xóa nợ trong những trường hợp sau:
+ Khi xử lý xóa nợ, Công ty phải lập hồ sơ theo từng đối tượng khách nợ và làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc mua nợ nhưng không thu hồi được, báo cáo Hội đồng thành viên xem xét quyết định xóa nợ trong phạm vi phương án mua nợ thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Nguồn xử lý xóa nợ từ chênh lệch giữa giá trị khoản nợ trên sổ sách kế toán và giá vốn mua nợ. Trường hợp số nợ xóa lớn hơn số chênh lệch trên thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp nguồn dự phòng không đủ để bù đắp thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty.
a) Đối với nợ mua theo thỏa thuận và mua chỉ định:
- Trường hợp góp vốn từ nguồn chênh lệch giữa giá trị khoản nợ và giá gốc mua nợ, DATC chỉ hạch toán, theo dõi khoản đầu tư theo mệnh giá ngoài bảng cân đối kế toán. Trường hợp chuyển nợ thành vốn góp từ giá vốn mua nợ, Công ty hạch toán tăng giá trị khoản đầu tư góp vốn và hạch toán giảm giá gốc mua nợ bằng giá trị khoản nợ chuyển thành vốn góp tại thời điểm chuyển nợ thành vốn góp. Công ty thực hiện hạch toán doanh thu và chi phí khi chuyển nhượng phần vốn góp trên theo quy định hiện hành.
b) Đối với nợ tiếp nhận:
Toàn bộ số tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận (không bao gồm thuế GTGT theo quy định) được ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán và xử lý như sau:
+ DATC trích tối đa 10% số tiền thu được từ việc thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận nêu trên để chuyển trả doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí quản lý, giữ hộ tài sản (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 57/2015/TT-BTC.
- Các trường hợp thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận: Số tiền thu hồi nợ (thu từ doanh nghiệp đối với khoản nợ tiếp nhận được xử lý trước khi bàn giao, thu từ khách nợ, thu lãi do doanh nghiệp xử lý nợ trước bàn giao chậm nộp); số tiền thu từ bán nợ tiếp nhận; số tiền bán, cho thuê, khai thác tài sản đảm bảo khoản nợ, được nghi nhận tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ tiếp nhận theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm b khoản này.
Việc chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ phải trên cơ sở phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo nguyên tắc thỏa thuận giữa DATC với chủ sở hữu doanh nghiệp, tạo điều kiện thực hiện tái cơ cấu, quản trị, giám sát doanh nghiệp và thoái vốn khi cần thiết.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tái cơ cấu và chuyển đổi sở hữu:
+ Mức giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt trừ đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.
- Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho các doanh nghiệp khác ngoài đối tượng doanh nghiệp Nhà nước thực hiện tái cơ cấu và chuyển đổi sở hữu, phải gắn với phương án chuyển nợ thành vốn góp được cấp có thẩm quyền của DATC phê duyệt. Mức giảm trừ tối đa không quá số âm vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp khách nợ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ trách nhiệm trả nợ.
- Riêng đối với doanh nghiệp khách nợ do DATC tái cơ cấu và sở hữu trên 50% vốn điều lệ, nếu doanh nghiệp khách nợ đã thực hiện thanh toán cho DATC đủ bù đắp hết giá vốn mua khoản nợ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cam kết, DATC xem xét tiếp tục giảm trừ nghĩa vụ trả nợ để bù đắp lỗ lũy kế nếu còn nguồn chênh lệch để xử lý.
2. Kết thúc quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, DATC có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khách nợ xác nhận số nợ chuyển tiếp và tổ chức đôn đốc thu hồi nợ theo đúng phương án đã được các bên cam kết.
1. Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập của Công ty.
3. Các khoản nợ phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC thực hiện phương án xử lý nợ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, theo dõi riêng để xác định rõ kết quả việc thực hiện nhiệm vụ.
Điều 18. Quỹ tiền lương và Thù lao kiêm nhiệm
2. Thù lao kiêm nhiệm dùng để chi trả cho cán bộ DATC bao gồm cán bộ là Người quản lý doanh nghiệp của DATC, cán bộ DATC được cử tham gia trực tiếp các chức danh tại các doanh nghiệp khác, cán bộ DATC tham gia quản lý hoặc hỗ trợ hoạt động quản lý vốn của DATC vào doanh nghiệp khác.
- Thù lao kiêm nhiệm được chi trả theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ, nhưng tối đa không vượt quá 50% mức tiền lương thực tế được hưởng tại Công ty;
Mục IV. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Doanh thu, chi phí của Công ty được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán; Điều lệ hoạt động, Quy chế này, các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền mà nguồn thu không đủ để bù đắp chi phí, DATC có trách nhiệm báo cáo Bộ tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
Doanh thu và thu nhập khác của DATC bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản:
+ Doanh thu từ xử lý nợ mua
(ii) Số tiền thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo khoản nợ (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
+ Doanh thu từ xử lý tài sản mua
(ii) Số tiền cho thuê, khai thác tài sản;
+ Doanh thu từ xử lý tài sản tiếp nhận: Số tiền DATC được hưởng trên tiền thu từ hoạt động xử lý tài sản tiếp nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12.
b) Doanh thu từ chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài Công ty:
c) Doanh thu từ hoạt động khác
3. Thu nhập khác, gồm: thu thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu phạt thực hiện hợp đồng, thu do khách hàng bỏ tiền đặt cọc; thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên; khoản chênh lệch tăng giữa giá trị tài sản được ghi nhận góp vốn với giá trị sổ sách của tài sản này.
1. Chi phí hoạt động kinh doanh:
- Giá gốc mua nợ kết chuyển chi phí trong kỳ được quy định cụ thể như sau:
(i) Trường hợp khoản nợ được bán hoặc thu hồi bằng tiền một lần, thực hiện kết chuyển toàn bộ giá gốc mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ.
+ Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần:
(ii) Trường hợp doanh thu thu được từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) nhỏ hơn giá gốc mua nợ tại thời điểm xử lý thu hồi: thực hiện kết chuyển một phần giá gốc mua nợ vào chi phí trong kỳ bằng số tiền thực tế thu được từ việc xử lý khoản nợ. Phần còn lại của giá gốc mua nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên khi khoản nợ tiếp tục được xử lý thu hồi.
+ Trường hợp bán tài sản: thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua tài sản đó vào chi phí trong kỳ.
- Chi phí trực tiếp hoạt động xử lý nợ, tài sản, tái cơ cấu doanh nghiệp:
+ Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý nợ, tài sản:
(ii) Chi phí thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá khoản nợ, tài sản để bán, cho thuê, góp vốn, liên danh, liên kết, hợp tác kinh doanh bằng nợ, tài sản;
(iv) Chi phí thuê kiểm toán độc lập;
(vi) Phí thi hành án;
(viii) Chi phí dịch vụ quảng cáo, đăng báo;
+ Chi phí cho cán bộ DATC được cử biệt phái tại các doanh nghiệp có vốn góp của DATC hoặc các doanh nghiệp đang trong giai đoạn tái cơ cấu (chi phí đi lại, chi phí thuê chỗ ở,...);
+ Phí lưu ký; phí giao dịch khi thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính.
- Chi phí chiết khấu cho khách nợ để thu hồi nợ nhanh;
- Chi phí thuê dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý nợ, tài sản, thoái vốn;
c) Chi phí hoạt động thoái vốn đầu tư trong kỳ:
+ Trường hợp doanh thu thu được từ việc bán toàn bộ hoặc bán một phần khoản đầu tư lớn hơn giá trị khoản đầu tư tương ứng trên sổ sách thực hiện kết chuyển toàn bộ giá trị khoản đầu tư tài chính vào chi phí trong kỳ.
d) Chi phí hoa hồng môi giới:
- Việc chi hoa hồng môi giới của Công ty phải đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế. Hội đồng thành viên Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, đặc điểm cụ thể của Công ty để xây dựng và ban hành Quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong Công ty. Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi hoa hồng của Công ty.
- Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của Công ty.
2. Chi phí quản lý:
- Chi phí tiền lương thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này;
- Chi cho hoạt động của Kiểm soát viên;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi khác liên quan đến đầu tư ra ngoài Công ty như: các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi, khoản lỗ được chia (nếu có) từ các hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổn thất (nếu có) thuộc trách nhiệm của Công ty tương ứng với phần vốn góp tại các doanh nghiệp có góp vốn của Công ty.
- Chênh lệch tỷ giá;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn được trích lập theo quy định tại quy chế này;
- Chi phí có liên quan tới hoạt động mua, bán công trái, trái phiếu;
4. Chi phí khác:
b) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán: Công ty được chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân đã có đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xóa trên cơ sở công sức đóng góp và hiệu quả đem lại của các tổ chức và cá nhân này. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm pháp lý khi thực hiện khoản chi này áp dụng như khoản chi hoa hồng môi giới quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều này.
d) Khoản chênh lệch giảm giữa giá trị tài sản được ghi nhận góp vốn với giá trị sổ sách của tài sản này.
5. Chi nộp thuế, phí, tiền thuê đất có liên quan tới hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;
- Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đầu tư tài chính và lợi nhuận các hoạt động khác.
DATC thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 24. Giám sát hoạt động
Điều 25. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp
Mục VI. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CÔNG TÁC KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Công ty thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo Chế độ kế toán do Cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng riêng cho DATC phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và quy định tại Quy chế này.
1. Căn cứ định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt, Công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của Công ty đã được chủ sở hữu phê duyệt.
3. Căn cứ kế hoạch kinh doanh được Hội đồng thành viên quyết định, Công ty thực hiện đánh giá tình hình kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập, trình bày, gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Hội đồng thành viên Công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
Điều 29. Chế độ kiểm toán
- Công ty thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quy chế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016 trở đi. Quy chế này thay thế Quy chế tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2857/QĐ-BTC ngày 9/11/2012 của Bộ Tài chính.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó./.
File gốc của Thông tư 134/2016/TT-BTC Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 134/2016/TT-BTC Quy chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 134/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2016-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |