BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, các trường cao đẳng sư phạm công lập (sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) quyết định thành lập. Hội đồng xét thăng hạng hoạt động theo từng kỳ xét thăng hạng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét thăng hạng theo quy định, chỉ đạo việc xét thăng hạng đúng Quy chế xét thăng hạng;
- Quyết định thành lập Tổ Thư ký, Ban Thẩm định hồ sơ, Ban Phúc khảo;
- Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng
c) Các Ủy viên của Hội đồng xét thăng hạng
d) Hội đồng xét thăng hạng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng.
1. Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Tổ trưởng và các thành viên. Tổ trưởng Tổ Thư ký là Ủy viên của Hội đồng xét thăng hạng. Số lượng thành viên Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định.
a) Xây dựng văn bản hướng dẫn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến ứng viên dự xét thăng hạng;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét thăng hạng với Hội đồng xét thăng hạng.
1. Ban Thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Ban Thẩm định) do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
a) Tổ chức bố trí các thành viên Ban Thẩm định, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự xét phải có ít nhất 02 thành viên thẩm định cùng ngành, chuyên ngành khoa học với ứng viên thẩm định, đánh giá và có bản nhận xét cụ thể về các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thẩm định
b) Thực hiện thẩm định hồ sơ của các ứng viên theo đúng quy chế;
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thẩm định
b) Người được cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) phải có chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) hoặc có chức danh nghề nghiệp tương đương, có bằng tiến sĩ cùng ngành, chuyên ngành khoa học với ứng viên.
Điều 4. Công tác chuẩn bị xét thăng hạng
Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP xây dựng kế hoạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và ra quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II); trình Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).
3. Tổ Thư ký tổng hợp danh sách ứng viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; trình Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định danh sách ứng viên tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; gửi Bộ Nội vụ thẩm định và quyết định danh sách ứng viên tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).
Điều 5. Tổ chức xét hồ sơ thăng hạng tại cơ sở giáo dục đại học
2. Hội đồng cơ sở hoạt động theo nguyên tắc dân chủ. Căn cứ nhu cầu vị trí việc làm của đơn vị được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc chỉ tiêu được phân bổ và các tiêu chuẩn của từng ứng viên có nhu cầu dự xét thăng hạng để xem xét, cử ứng viên dự xét thăng hạng.
Điều 6. Tổ chức xét thăng hạng
a) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng hướng dẫn quy chế xét, các nội dung liên quan và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
c) Nội dung thẩm định hồ sơ phải căn cứ vào yêu cầu của chức danh nghề nghiệp cần xét thăng hạng; phải bảo đảm tính chính xác, khoa học; việc giao nhận, mở hồ sơ đều phải lập biên bản theo quy định;
Khoản 3, Khoản 4 Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập;
e) Kết quả thẩm định phải có bản nhận xét cụ thể về các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét và có biên bản xác nhận bàn giao cho Trưởng ban Thẩm định.
a) Sau khi tổ chức thẩm định, Trưởng ban Thẩm định bản giao kết quả xét thăng hạng bằng biên bản cho Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức họp để xem xét kết quả xét thăng hạng của các ứng viên; các thành viên của Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về việc tổ chức xét, thẩm định hồ sơ và kết quả xét của các ứng viên; Hội đồng xét thăng hạng tổ chức bầu Ban Kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu đồng ý hay không đồng ý đối với kết quả xét của các ứng viên; ứng viên trúng tuyển phải đạt ít nhất 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng xét thăng hạng tham gia họp và trực tiếp bỏ phiếu tại phiên họp; Hội đồng xét thăng hạng thông qua biên bản và kết quả họp xét thăng hạng;
Điều 7. Giám sát kỳ xét thăng hạng
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng xét thăng hạng.
5. Người giám sát kỳ xét thăng hạng khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế kỳ xét thăng hạng.
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét thăng hạng phải xem xét giải quyết theo quy định hiện hành trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xét thăng hạng công bố công khai và gửi kết quả xét thăng hạng đến ứng viên dự xét thăng hạng theo địa chỉ ghi trên hồ sơ dự xét, ứng viên dự xét thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét thăng hạng;
c) Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;
đ) Kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét thăng hạng, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người có thẩm quyền xem xét, công nhận kết quả kỳ xét thăng hạng và thông báo cho ứng viên có đơn đề nghị phúc khảo.
1. Tài liệu về kỳ xét thăng hạng bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét thăng hạng của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng xét thăng hạng, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng, danh sách tổng hợp ứng viên dự xét, các biên bản bàn giao hồ sơ của ứng viên, biên bản xác định tình trạng hồ sơ, phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, hồ sơ của ứng viên, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và nội dung thẩm định.
a) Bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý tài liệu về kỳ xét thăng hạng quy định tại Khoản 1 Điều này để lưu trữ;
3. Việc lưu trữ tài liệu phải bảo đảm đúng các quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục./.
File gốc của Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT về quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/2018/TT-BGDĐT về quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 12/2018/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Văn Phúc |
Ngày ban hành | 2018-04-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |