BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2012 |
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn về tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, mã số KX.04/11-15.
1. Thông tư này quy định việc tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, mã số KX.04/11-15 (sau đây gọi là Chương trình), bao gồm: xây dựng mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của Chương trình; xác định, tuyển chọn, xét chọn, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài thuộc Chương trình và tổng kết Chương trình.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình
1. Thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/10/2011 của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ công tác giai đoạn 2011-2015 của Hội đồng Lý luận Trung ương.
3. Việc sử dụng kinh phí của Chương trình phải đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và theo các quy định hiện hành.
1. Mã số Chương trình được ghi như sau: KX.04/11-15.
a) KX.04 là ký hiệu cho Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015” được ghi trong Quyết định số 2850/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) 11-15 là ký hiệu chung cho các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Điều 4. Thông tin về Chương trình, đề tài
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm trong việc thông tin nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Chương trình, đề tài.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, cùng Ban Chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài thuộc Chương trình có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Văn phòng các Chương trình là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý hoạt động Chương trình.
Điều 6. Ban Chủ nhiệm Chương trình
Trường hợp thay đổi, bổ sung thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình thì Thường trực Hội đồng Lý luận Trung ương giới thiệu thành viên thay thế, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Lý luận Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
1. Tổ chức thực hiện các nội dung nghiên cứu của Chương trình để đạt được mục tiêu và sản phẩm của Chương trình (khung chương trình) đã được Hội đồng Lý luận Trung ương thông qua và Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
3. Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng các Chương trình hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về tổ chức, cá nhân được tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài. Thẩm định thuyết minh các đề tài thuộc Chương trình sau khi hoàn thiện theo hướng dẫn, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
5. Xây dựng báo cáo (định kỳ 6 tháng, năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) kết quả thực hiện của Chương trình để báo cáo Hội đồng Lý luận Trung ương và gửi Văn phòng các Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
7. Xác nhận nội dung, khối lượng công việc và kết quả thực hiện hàng năm của các đề tài để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp tiếp kinh phí cho đề tài.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
a) Quy định các biện pháp lãnh đạo và điều hành hoạt động của Ban chủ nhiệm;
c) Quyết định các vấn đề về hoạt động của Chương trình sau khi đã có sự trao đổi, thống nhất giữa các thành viên trong Ban Chủ nhiệm.
3. Ủy viên Ban Chủ nhiệm Chương trình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Chương trình khi giải quyết các công việc về chuyên môn; được ủy quyền đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình trong những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm Chương trình, Hội đồng Lý luận Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ được giao.
Tổ Thư ký giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình gồm 04 người có nhiệm vụ giúp việc về chuyên môn và hành chính do Ban Chủ nhiệm Chương trình và do Ban Chủ nhiệm Chương trình lựa chọn. Dưới sự điều hành của Ủy viên kiêm thư ký khoa học Chương trình, Tổ Thư ký thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng hợp kế hoạch hoạt động hàng năm của Chương trình;
c) Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình đề xuất danh sách các thành viên các hội đồng tư vấn xác định đề tài, tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các đề tài của Chương trình;
đ) Soạn thảo các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
2. Về các công việc liên quan đến công tác hành chính và công tác khác:
b) Xây dựng dữ liệu về các chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn của Chương trình; cơ sở dữ liệu về tổ chức, tài chính, công tác thống kê hoạt động của Chương trình;
d) Thực hiện việc tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí hàng quý đối với các hoạt động chung của Chương trình với Văn phòng các Chương trình theo quy định hiện hành;
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng các Chương trình
1. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình và của Văn phòng các Chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học và công nghệ;
3. Chủ trì, phối hợp với các vụ chức năng tổ chức tuyển chọn, xét chọn, thẩm định, ký hợp đồng và tổ chức việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các đề tài do thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì thực hiện;
5. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động quản lý, điều hành của Chương trình; phối hợp và hỗ trợ Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức hoạt động tư vấn của các hội đồng khoa học công nghệ và các công việc khác liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của Chương trình.
7. Xây dựng báo cáo quyết toán kinh phí của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định; tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết giữa kỳ, tổng kết về kết quả thực hiện Chương trình trên cơ sở báo cáo của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
9. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, tài chính, hoạt động và kết quả của các chương trình; xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử của các chương trình; tổ chức công tác thống kê các chương trình;
Việc phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong xử lý tổng hợp các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý hoạt động của các Chương trình được thực hiện theo quy định phối hợp công tác giữa các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ trong tổ chức quản lý chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
1. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của đề tài thuộc Chương trình do đơn vị chủ trì thực hiện.
3. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực hiện đề tài và cùng chủ nhiệm đề tài thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong Hợp đồng về:
b) Điều phối kế hoạch, tiến độ thực hiện đề tài;
4. Quản lý chi phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng.
6. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện đề tài; chịu trách nhiệm về tính trung thực, về giá trị khoa học, trình độ nghiên cứu và về hiệu quả nghiên cứu của đề tài; có phương án ứng dung kết quả hoặc phương án thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của đề tài.
3. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện đề tài theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của đề tài theo quy định hiện hành.
1. Phê duyệt mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến của Chương trình trên cơ sở đã trao đổi, thống nhất với Hội đồng Lý luận Trung ương.
3. Tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của các Chương trình.Phê duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của Chương trình gửi Bộ Tài chính.
5. Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài thuộc Chương trình; giao quyền cho tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài thuộc Chương trình.
7. Phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện các Chương trình.
1. Xác định đề tài:
Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ tổ chức việc xác định đề tài.
2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài:
Việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài thực hiện theo Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, có tính đến đặc thù của Chương trình trong việc thành lập Hội đồng tuyển chọn, xét chọn có thể theo nhóm các đề tài nếu thấy cần thiết.
Ban Chủ nhiệm chủ trì phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các vụ chức năng của Bộ thẩm định nội dung kinh phí các đề tài.
Điều 15. Ký hợp đồng thực hiện đề tài
2. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung, kế hoạch của Chương trình cho Ban Chủ nhiệm Chương trình Văn phòng các Chương trình đồng thời thông báo nội dung này cho Cơ quan chủ quản (đối với các nhiệm vụ do các cơ quan trực thuộc chủ trì) trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ.
1. Định kỳ 6 tháng 1 lần, chủ nhiệm đề tài cùng tổ chức chủ trì đề tài tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động khoa học và tình hình sử dụng kinh phí với Ban Chủ nhiệm Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của Chương trình.
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài theo yêu cầu của công việc, được chủ đồng điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề tài.
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài;
Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng thực hiện đề tài.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất của Văn phòng các Chương trình, Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức chủ trì, xem xét và quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
b) Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài; hướng nghiên cứu của đề tài bị bế tắc hoặc không còn nhu cầu phải nghiên cứu;
2. Căn cứ quyết định chấm dứt việc thực hiện hợp đồng, Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
1. Đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài:
b) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ sở.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với Văn phòng các Chương trình và các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước đối với các đề tài thuộc Chương trình.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá, nghiệm thu các đề tài do thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì thực hiện.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo kết quả trình Hội đồng Lý luận Trung ương, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài thuộc Chương trình được thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu các đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả đề tài trên cơ sở kết luận của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Điều 22. Quản lý kết quả của đề tài sau khi Chương trình kết thúc
Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng kết quả đề tài của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ.
Trường hợp các văn bản trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì đăng ký kết quả đề tài được thực hiện theo quy định của các văn bản có hiệu lực tại thời điểm đăng ký.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề tài thuộc Chương trình và kinh phí tổ chức, quản lý hoạt động chung của Chương trình.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ và được giao về Văn phòng các Chương trình để cấp cho các đề tài và cho hoạt động tổ chức, quản lý chung của Chương trình.
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt quyết toán kinh phí của các chương trình, đề tài và tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
Việc quản lý tài chính của Chương trình, đề tài thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính các Chương trình do liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ ban hành.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức, thực hiện Chương trình, đề tài nếu vi phạm các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, của Thông tư này và các quy định khác có liên quan thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật; buộc bồi thường kinh phí thực hiện đề tài; không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận:
- Hội đồng LLTW (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngàng Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Bộ KH&CN;
- Ban chủ nhiệm CT KX.04/11-15;
- Lưu: VT, VPCTTĐ
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
File gốc của Thông tư 12/2012/TT-BKHCN về tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, Mã số KX.04/11-15 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/2012/TT-BKHCN về tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-2015”, Mã số KX.04/11-15 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 12/2012/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành | 2012-04-14 |
Ngày hiệu lực | 2012-06-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |