BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
XÉT THẤY, IRRI là một tổ chức quốc tế độc lập phi lợi nhuận và là một thành viên của Hiệp hội Nhóm Tư vấn Nghiên cứu Nông nghiệp (CGIAR), được thành lập tại Los Banos, Laguna, Philippines vào ngày 09/12/1959 với mục tiêu chính là tăng số lượng và chất lượng gạo được sản xuất thông qua nghiên cứu và đào tạo trong tất cả các khía cạnh của sản xuất lúa gạo, bao gồm hệ thống canh tác trên nền đất lúa và thông qua hợp tác khoa học kỹ thuật với các chương trình quốc gia;
XÉT THẤY, Chính phủ và IRRI có một lịch sử quan hệ đối tác lâu dài, hiệu quả trong việc nghiên cứu và đào tạo về cây lúa và các hệ thống canh tác trên nền đất lúa đã được chính thức hóa thông qua Biên bản Ghi nhớ (MOU) giữa IRRI và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (được gọi là "MAFI") và Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp (được gọi là "MHE") ký ngày 05/10/1989 và các bên đã nhận thấy sự cộng tác và hợp tác cùng có lợi cho cả hai bên;
XÉT THẤY, sau hơn bốn thập kỷ quan hệ đối tác hiệu quả, Chính phủ và IRRI nhận thấy rằng những thách thức nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực lúa gạo của Việt Nam và vai trò quan trọng của Việt Nam trong nền kinh tế lúa gạo thế giới, đòi hỏi phải có cách tiếp cận mới và điều chỉnh lại việc xây dựng chương trình nghiên cứu và phát triển;
(a) “Văn phòng Quốc gia” có nghĩa là Văn phòng Quốc gia của IRRI tại Việt Nam;
(e) “Người phụ thuộc” có nghĩa là vợ hoặc chồng của viên chức và nhân viên và con của họ, bao gồm con đẻ hoặc con nuôi, độ tuổi dưới 18, người mà viên chức hoặc nhân viên đó vẫn đang phải hỗ trợ chính;
(g) “Tổng Giám đốc” có nghĩa là Tổng Giám đốc IRRI;
2. Tuân thủ theo các luật, quy tắc, quy định và thủ tục áp dụng của Việt Nam, Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho IRRI có văn phòng phù hợp căn cứ vào các điều kiện đã được áp dụng đối với tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam.
4. Văn phòng Quốc gia sẽ do một Đại diện IRRI đứng đầu, còn viên chức và nhân viên khác có thể do IRRI bổ nhiệm.
CHỨC NĂNG CỦA VĂN PHÒNG QUỐC GIA
(i) Thực hiện nghiên cứu trên cây lúa và trên tất cả các giai đoạn sản xuất lúa gạo, quản lý hệ thống sản xuất, phân phối và tiêu dùng liên quan đến lúa gạo, nhằm đạt được các lợi ích dinh dưỡng và lợi ích kinh tế và sinh thái cho người dân Việt Nam, thông qua nâng cao chất lượng và số lượng lúa gạo;
(iii) Thực hiện đào tạo cho các nhà khoa học trẻ đầy triển vọng của Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu về sản xuất lúa gạo, công nghệ sau thu hoạch và các lĩnh vực khác có liên quan để trực tiếp hoặc gián tiếp cải thiện việc sản xuất lúa gạo tại Việt Nam thông qua các chương trình liên kết đào tạo với Chính phủ;
(v) Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề với mục đích thảo luận về các thách thức hiện tại và xây dựng các chiến lược nghiên cứu để nâng cao điều kiện sống của nông dân trồng lúa ở tất cả các hệ sinh thái;
2. Chương trình cụ thể cho các hoạt động của Văn phòng Quốc gia sẽ được xây dựng và thống nhất thông qua các cuộc họp song phương giữa Chính phủ và IRRI.
QUYỀN KHÔNG ĐƯỢC XÂM PHẠM VÀ MIỄN TRỪ CỦA VĂN PHÒNG QUỐC GIA
2. Văn phòng Quốc gia sẽ không được sử dụng theo bất kỳ cách thức nào không phù hợp với mục tiêu và các quyền lực phát sinh của IRRI;
3. Chính phủ sẽ đảm bảo rằng Văn phòng Quốc gia sẽ được hưởng cùng các mức đối xử tương tự như đã dành cho bất kỳ Văn phòng Quốc gia của bất kỳ tổ chức quốc tế nào khác tại Việt Nam. Ở một chừng mực, những khoản được miễn thuế có nguồn gốc hoặc giao dịch trong phạm vi hoạt động chính thức và phù hợp với pháp luật và quy định của Việt Nam, Văn phòng Quốc gia, tài sản và hoạt động của Văn phòng sẽ được miễn thuế từ thuế thu nhập và thuế thu nhập bổ sung trên thu nhập hoặc thuế lãi bất động sản trên tiền lãi từ việc xử lý tài sản của văn phòng tùy theo từng trường hợp. Miễn thuế sẽ không được tính cho các khoản thuế mà trong thực tế không nhiều hơn chi phí cho các dịch vụ tiện ích công;
(a) hàng hóa được IRRI nhập khẩu hoặc xuất khẩu để sử dụng chính thức;
(c) các ấn phẩm chính thức của IRRI được IRRI nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
Miễn trừ theo Điều khoản này sẽ không áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ được cung cấp vì lợi ích cá nhân của các viên chức và nhân viên của Văn phòng Quốc gia, không được chuyển nhượng cho đối tượng khác tại Việt Nam, trừ khi có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
2. Các quy định tại Điều này sẽ không áp dụng cho công dân Việt Nam.
ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ NHÂN VIÊN
(a) được miễn thuế thu nhập tiền lương chính thức và thù lao nhận được từ IRRI;
(c) tạo điều kiện thuận lợi cho việc hồi hương (bao gồm cả điều kiện thuận lợi hồi hương cho người phụ thuộc) trong thời gian khủng hoảng quốc tế;
(e) miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự;
2. Người được IRRI mời làm việc chính thức cho Văn phòng Quốc gia (ngoài những viên chức và nhân viên) và không phải là công dân Việt Nam sẽ được quyền ưu đãi, miễn trừ ở một mức độ cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ chính thức của họ: Đưa vào Việt Nam thông qua các kênh ủy quyền để sử dụng cá nhân một số lượng hợp lý tiền ngoại tệ và theo các luật và quy định có liên quan của Việt Nam có thể đưa ngoại tệ ra khỏi Việt Nam với số lượng và loại ngoại tệ lên tới số lượng và loại ngoại tệ đã mang vào Việt Nam và khoản tiền có thể kiếm được tại Việt Nam do làm việc cho Văn phòng Quốc gia.
4. Ưu đãi, miễn trừ, miễn thuế và cơ sở vật chất trong Thỏa thuận này được dành cho lợi ích của IRRI và không dành cho lợi ích của cá nhân. IRRI sẽ từ bỏ quyền miễn trừ dành cho bất kỳ cá nhân nào nếu, theo ý kiến của mình, quyền miễn trừ đó sẽ cản trở tiến trình công lý và việc từ bỏ sẽ không ảnh hưởng đến các mục đích mà các miễn trừ đã có được.
2. Sẽ có một tòa án gồm ba trọng tài viên, một người do Chính phủ bổ nhiệm, một người do IRRI cử ra và người thứ 3 là chủ tọa phiên tòa, được hai trọng tài đầu tiên lựa chọn. Nếu hai trọng tài đầu tiên không đạt được thỏa thuận về trọng tài viên thứ ba. Chính phủ và IRRI sẽ yêu cầu Chủ tịch tòa trọng tài thường trực chỉ định trọng tài thứ ba.
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ
2. Trong trường hợp đóng cửa Văn phòng Quốc gia, Thỏa thuận này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời gian hợp lý được các bên nhất trí để giải quyết và kết thúc các công việc của Văn phòng Quốc gia, xử lý tài sản của Văn phòng và sẽ chấm dứt hiệu lực sau đó. Trong trường hợp đóng cửa Văn phòng Quốc gia cũng như việc sửa đổi, bổ sung Thỏa thuận không làm ảnh hưởng đến các dự án đang triển khai.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY ĐỔI
TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền của Chính phủ Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế, đã ký Thỏa thuận này.
…………………………… | …………………………… |
THAY MẶT | THAY MẶT |
TT
Mô tả thiết bị
Loại
Số lượng
Mục đích sử dụng
1
01
2
01
3
01
4
03
5
03
6
01
7
01
8
10
9
01
10
01
11
Máy chiếu Panasonic PT-VX 400NTEA, Screen (2.4*2.4m) và bút chỉ Lazer
01
Từ khóa: Điều ước quốc tế 89/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 89/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 89/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế, Điều ước quốc tế số 89/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế, Điều ước quốc tế 89 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế, 89/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về thành lập và hoạt động của Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam giữa Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI) đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận về thành lập và hoạt động của Văn phòng quốc gia của IRRI tại Việt Nam giữa Việt Nam và Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế |
Số hiệu | 89/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Cao Đức Phát, Robert S. Zeigler |
Ngày ban hành | 2014-11-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |