BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
GIỮA: CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (sau đây được gọi là “VIỆT NAM” do Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh (sau đây được gọi là “TRÀ VINH”) đại diện.
CHÍNH PHỦ CANADA (sau đây được gọi là “CANADA”) do Bộ Ngoại giao, Thương mại và Phát Triển Canada (sau đây được gọi là DFATD) đại diện;
VIỆT NAM và CANADA mong muốn hợp tác trong việc thực hiện Dự án Phát triển Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa (gọi tắt là “Dự án”) được mô tả trong Phụ lục “A”;
DFATD mong muốn đóng góp cho TRÀ VINH để hỗ trợ việc phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) ở tỉnh Trà Vinh:
VIỆT NAM và CANADA sẽ cùng quản lý và tôn trọng Thỏa thuận này và nhất trí cư xử theo các quy định đã được chấp nhận về tính minh bạch và quản trị tốt;
mục tiêu của Thỏa thuận này là để xác định các quy định liên quan đến việc chuyển và quản lý khoản đóng góp này cho việc thực hiện Dự án;
của Hiệp định chung về Hợp tác Phát triển giữa VIỆT NAM và CANADA ký ngày 21 tháng 6 năm 1994 (sau đây được gọi là “Hiệp định chung”), với mục đích xác định các trách nhiệm của VIỆT NAM và CANADA liên quan đến Dự án. Thỏa thuận này không tạo thành một điều ước quốc tế.
xây dựng Kế hoạch 5 năm Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa tỉnh và thực hiện các ưu tiên chính của Bản Kế hoạch này bằng nguồn vốn hỗ trợ của DFATD.
Chính phủ Việt Nam tham gia Dự án, VIỆT NAM cũng sẽ đóng góp vào các chi phí liên quan đến việc thiết lập và điều hành Dự án như được mô tả trong Phụ lục A của Thỏa thuận này và Phụ lục B của Hiệp định Chung 1994. Tổng giá trị đóng góp của VIỆT NAM sẽ là một triệu một trăm ngàn đô la Canada (CAD 1,100,000), trong đó năm trăm năm mươi ngàn đô la Canada (CAD 550,000) là tiền mặt và năm trăm năm mươi ngàn đô la (CAD 550,000) là hiện vật như văn phòng làm việc cho cán bộ dự án ở cấp tỉnh, huyện, và xã; chi phí bồi thường đất đai và giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng các kết cấu hạ tầng.
4.2. VIỆT NAM chỉ định TRÀ VINH đảm trách việc thực hiện các trách nhiệm liên quan đến việc quản lý Khoản đóng góp và việc thực hiện Dự án trong Thỏa thuận này.
ường; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; và các đối tác khác có thể được xác định trong quá trình thực hiện Dự án.
quy định được xác định trong Thỏa thuận này.
xây dựng một Đề cương Thực hiện Dự án trong thời gian 6 năm và các kế hoạch hoạt động thường niên có kèm theo kinh phí. Các bản kế hoạch hoạt động thường niên có kinh phí đi kèm sẽ được xây dựng dựa trên Kế hoạch 5 năm phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa của tỉnh và dựa trên bản Đề cương Thực hiện Dự án và sẽ được Ban Chỉ đạo Dự án phê duyệt.
quy định hiện hành của Việt Nam mà TRÀ VINH/Sở KHĐT phải tuân thủ, cũng như các điều khoản của Thỏa thuận này. Dự án sẽ tuân theo các hướng dẫn, thủ tục và luật mua sắm đấu thầu của VIỆT NAM. Dự án sẽ tuân theo các định mức chi phí nhất quán với các định mức chi phí của VIỆT NAM. Tuy nhiên, Dự án có thể áp dụng các định mức chi phí cập nhật nhất được quy định trong “Hướng dẫn về Chi phí Địa phương trong Hợp tác Phát triển với Việt Nam” của Liên hiệp quốc-Liên minh Châu Âu để nhằm thu hút được các chuyên gia tư vấn trong nước hoặc quốc tế có đủ trình độ và kinh nghiệm theo yêu cầu của Dự án. Các định mức và việc áp dụng các định mức sẽ được xác định thêm trong các cuốn sổ tay được phê duyệt của Dự án.
phải trả lại cho Cơ quan có tên là Receiver General of Canada, thông qua DFATD, toàn bộ phần tiền chưa được giải ngân hoặc chưa được quyết toán của Khoản đóng góp này vào ngày hết hạn hoặc chấm dứt Thỏa Thuận này.
i. một Kế hoạch Khởi động Dự án, bao gồm cả kế hoạch mua sắm đấu thầu và kinh phí đi kèm nhằm hoàn thành các hoạt động ưu tiên trong giai đoạn khởi động; và
Sau khi DFATD phê duyệt bản Kế hoạch Khởi động Dự án và kinh phí, Bộ Tài chính sẽ gửi một đề nghị chuyển tiền chính thức cho DFATD nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch Khởi động Dự án. Sau đó DFATD sẽ chuyển khoản tiền đầu tiên trị giá đến năm trăm ngàn đô la Canada (CAD 500,000) cho Bộ Tài chính để Bộ chuyển cho tỉnh thực hiện Kế hoạch Khởi động Dự án.
năm sẽ được chuyển phụ thuộc vào các điều kiện sau đây:
ii. việc thực hiện các kiến nghị của các báo cáo kiểm toán đã đạt yêu cầu;
iv. có báo cáo về nhu cầu lưu chuyển tiền tệ bằng đô la Canada cho việc thực hiện Dự án của năm hiện tại; và
5.3. Một khoản trị giá đến 30% của số kinh phí hằng năm sẽ được chuyển dựa trên tiến độ thực hiện dự án và mức độ hoàn thành các hoạt động ưu tiên của năm trước đó đạt yêu cầu. Tiến độ dự án và mức độ hoàn thành các hoạt động ưu tiên sẽ được đánh giá thông qua các báo cáo khác nhau và các quá trình kiểm điểm thường niên, và sẽ được ghi lại trong các biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo Dự án. Nếu như các Đồng trưởng ban Chỉ đạo Dự án thấy rằng các hoạt động ưu tiên chưa được hoàn thành, DFATD sẽ quyết định giữ lại số tiền 30% này, có sự tham vấn với các đồng Trưởng ban chỉ đạo, có cân nhắc tới mức độ đã hoàn thành của các hoạt động ưu tiên, những nỗ lực mà TRÀ VINH đã tiến hành nhằm hoàn thành các hoạt động ưu tiên và cả các sự việc xảy ra có thể ảnh hưởng đến tiến độ đạt được các hoạt động ưu tiên nhưng nằm ngoài sự kiểm soát của TRÀ VINH.
đơn vị giám sát độc lập của DFATD sẽ tiến hành đánh giá lại các hoạt động ưu tiên chưa được hoàn thành này vào 6 tháng sau đó, và khoản ngân sách còn lại của bản kế hoạch công việc có thể được chuyển nốt trong lần chuyển tiền thứ 2. Các hoạt động ưu tiên mới sẽ được TRÀ VINH và DFATD thống nhất hằng năm tại các cuộc họp thường niên của Ban Chỉ đạo Dự án.
5.5. DFATD sẽ chuyển tiền bằng đô la Canada và tiền sẽ được chuyển vào Tài khoản Ngoại tệ của Ngân sách Nhà Nước Việt Nam.
Tên Ngân hàng: Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Tên tài khoản: Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
Tên chủ tài khoản: Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
của ngân hàng: BDTVVNX
văn bản trong đó:
ii. có kèm theo bản sao kê của ngân hàng bằng tiền đô la Canada;
Việc chuyển tiền từ Bộ Tài chính cho cấp tỉnh sẽ tuân thủ các thủ tục và quy trình quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (xem chi tiết trong Phụ lục A, mục 2.5 Dòng tiền và Chuyển tiền).
kế hoạch và trước khi nguồn hỗ trợ tài chính được phân bổ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án/tiểu dự án. TRÀ VINH sẽ đảm bảo rằng sẽ không có bất kỳ một phần nào của hỗ trợ tài chính sẽ được phân bổ để thực hiện dự án/tiểu dự án cho đến khi TRÀ VINH đã xác định rằng dự án đó sẽ không gây ra các tác động tiêu cực cho môi trường. Các đánh giá tác động môi trường sẽ được tiến hành theo quy trình đánh giá tác động môi trường được quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam. Việc đánh giá sẽ bao gồm đánh giá về các tác động tích lũy có thể xảy ra do các hoạt động của dự án/tiểu dự án sẽ được tiến hành và tác động hỗ tương có thể xảy ra đối với các dự án khác lân cận, và bất cứ sự thay đổi nào mà môi trường có thể gây ra đối với dự án. Các vấn đề về môi trường sẽ được thông báo để có sự tham gia của cộng đồng
6.3. DFATD cũng có thể yêu cầu TRÀ VINH cung cấp cho DFATD ý kiến của luật sư về việc liệu việc đánh giá tác động môi trường của dự án/tiểu dự án có được tiến hành theo đúng quy trình đánh giá tác động môi trường của Việt Nam hay không. DFATD cũng có thể tiến hành đánh giá xem liệu việc đánh giá tác động môi trường đã được diễn ra có theo đúng quy trình đánh giá môi trường của Việt Nam không.
của các hoạt động trong kế hoạch công việc và của các hoạt động ưu tiên thường niên.
ường Tiến độ đạt được các kết quả của dự án.
7.4. DFATD sẽ thực hiện một cuộc định giá kết thúc dự án
phí cho các cuộc kiểm toán này. TRÀ VINH sẽ chuẩn bị các câu trả lời và các kế hoạch phải làm liên quan đến việc thực hiện các khuyến nghị của báo cáo kiểm toán. Việc phúc đáp và kế hoạch này sẽ được xem xét đánh giá trong quá trình kiểm điểm chung thường niên và/hoặc tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Dự án. Các kết quả của kiểm toán, việc phúc đáp và kế hoạch thực hiện theo kiến nghị của kiểm toán của TRÀ VINH sẽ được DFATD xem xét trong quá trình đánh giá việc thực hiện dự án và các quyết định giải ngân của DFATD.
đối với Ban Quản lý Dự án và các đơn vị thụ hưởng Dự án vào bất cứ thời điểm nào bằng kinh phí của riêng mình. Các thông tin và hồ sơ của Ban quản lý Dự án và các đơn vị thụ hưởng Dự án sẽ được DFATD tùy ý sử dụng cho mục đích kiểm toán. TRÀ VINH sẽ được thông báo về quy mô và nhiệm vụ của các cuộc kiểm toán như vậy.
kế hoạch khởi động dự án cùng với kế hoạch mua sắm đấu thầu có liên quan và kinh phí đi kèm sau khi ký kết Thỏa thuận Đóng góp này
kế hoạch 5 năm Phát triển DNNVV 2016-2020 có kinh phí đi kèm, và các ưu tiên trong bản kế hoạch này sẽ thực hiện bằng nguồn vốn của DFATD. Bản kế hoạch và các ưu tiên phải được xây dựng dựa trên các tham vấn và chỉnh sửa phù hợp trước khi hoàn tất
các báo cáo tiến độ và kết quả hoạt động 6 tháng và thường niên
của kiểm toán
báo cáo kết quả và báo cáo tài chính kết thúc dự án
văn bản và được coi là đã được cung cấp, lập hoặc gửi hợp lệ cho bên nhận vào thời điểm liên lạc qua gửi tay trực tiếp, gửi bưu điện hoặc điện fax, theo các địa chỉ tương ứng, cụ thể là:
Ủy ban Nhân dân tỉnh TRÀ VINH Thành phố TRÀ VINH
Đại sứ quán CANADA Hà Nội, Việt Nam | ||||||||||||
10.2. Hai bên tham gia ký kết văn kiện này, thông qua việc thông báo bằng văn bản cho bên kia, mỗi bên có thể thay đổi địa chỉ liên lạc để mọi thông báo hoặc yêu cầu dành cho bên kia sẽ được gửi đúng địa chỉ. sử dụng Khoản Đóng góp đúng mục đích của Dự án hoặc không tôn trọng các điều khoản của Thỏa thuận này. đối với cuộc chiến quốc tế chống khủng bố, đặc biệt là chống lại việc tài trợ cho khủng bố. Luật pháp của Canada quy định không được sử dụng ngân quỹ một cách trực tiếp hay gián tiếp cho việc ủng hộ các cá nhân hay các tổ chức có liên quan đến khủng bố. sử dụng cho các hoạt động khủng bố một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc để cho các nhóm khủng bố hoặc các cá nhân của các nhóm này hưởng lợi. kết với các tổ chức để sử dụng, kinh phí của Khoản Đóng góp cho việc thực hiện Dự án. việc hoàn trả các chi phí thực tế phát sinh bởi TRÀ VINH tính đến thời điểm chấm dứt hoặc tạm ngừng xảy ra, trừ đi phần tiền đã được thanh toán cho các chi phí phát sinh này trước đó. 14.2. Sẽ không có bất cứ lời đề nghị, quà tặng hoặc tiền, tiền thưởng hay lợi ích dưới bất cứ hình thức nào cho bất cứ ai, một cách trực tiếp hay gián tiếp, mà có thể tạo thành một thông lệ tham nhũng hoặc bất hợp pháp, như là các khoản tiền đút lót hoặc tiền thưởng để được thực hiện Thỏa thuận này. Bất cứ hành động nào thuộc loại này cũng đều là lý do để chấm dứt Thỏa thuận Đóng góp này hoặc để tiến hành bất kỳ các hoạt động khắc phục nào khác sau đó nếu cần thiết. Quốc hội CANADA cho năm tài chính khi mà các khoản tiền này sẽ được chuyển. Nếu Quốc hội Canada thay đổi ngân sách dành cho DFATD thì DFATD có thể giảm bớt Khoản đóng góp bằng cách thông báo, hoặc chấm dứt Thỏa thuận này. 14.5. Bản Thỏa thuận này có thể được sửa đổi trên cơ sở nhất trí bằng văn bản giữa TRÀ VINH và DFATD. TRÀ VINH và DFATD sẽ xem xét mọi đề nghị bổ sung một cách thông cảm và đầy đủ. 14.7. DFATD sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ một khoản vay, hợp đồng thuê, các hợp đồng vay vốn hoặc bất cứ cam kết hợp đồng nào khác mà TRÀ VINH thực hiện với một bên thứ ba để thực hiện Dự án này. của Thỏa thuận này hoặc nhận bất cứ lợi ích nào có được từ Dự án. Chính phủ CANADA, những người đã không tuân thủ Bộ luật về Xung đột Quyền lợi và Sau nhiệm kỳ Công tác dành cho Công chức ngành Dân chính hoặc Bộ luật về Đạo đức và Giá trị trong dịch vụ Công, sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ Thỏa thuận này. 14.11. Trong trường hợp có xảy ra bất đồng về Thỏa thuận này hoặc có liên quan đến Thỏa thuận này, DFATD và TRÀ VINH sẽ nỗ lực giải quyết bất đồng thông qua đàm phán một cách thân thiện.
Thay mặt CHÍNH PHỦ VIỆT NAM Ngày 10 tháng 11 năm 2014
Thay mặt CHÍNH PHỦ CANADA Ngày 10 tháng 11 năm 2014
Dự án Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (PTDNNVV) tỉnh Trà Vinh ($11 triệu đô la Canada, 2014-2020) sẽ hỗ trợ cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công việc sản xuất và kinh doanh cũng như các hiệp hội nghề nghiệp của họ, hỗ trợ xây dựng các kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, xây dựng năng lực quản lý các chương trình hỗ trợ DNNVV cho các cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã. Tỉnh Trà Vinh vẫn chưa xác định các lĩnh vực kinh tế cụ thể sẽ nhận hỗ trợ từ dự án vì trong năm đầu tiên, dự án sẽ tập trung vào việc xác định các lĩnh vực mục tiêu thông qua các phân tích kinh tế dựa trên nhu cầu của thị trường và lấy ý kiến tham vấn, cùng với việc hỗ trợ xây dựng năng lực cho các cơ quan địa phương trong các lĩnh vực như lập kế hoạch, lập ngân sách và quản lý tài chính. Tuy nhiên, do kinh tế của tỉnh hiện chủ yếu là dựa vào nông nghiệp, đồng thời đây cũng là mối quan tâm của chính quyền tỉnh, các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế gia tăng cao hơn, bao gồm các sản phẩm thực phẩm, sẽ được coi là trọng tâm của bản kế hoạch.
| ||||||||||||
Kết quả cuối cùng 1000- Các cơ hội phát triển kinh tế được mở rộng cho nam giới và phụ nữ nghèo, bao gồm cả các nhóm dân tộc thiểu số, tại tỉnh Trà Vinh. | ||||||||||||
Kết quả Trung hạn | ||||||||||||
1300 - Hoạt động của chính quyền địa phương trong công tác hỗ trợ phát triển DNNVV bền vững về môi trường và nhạy cảm về giới tại tỉnh Trà Vinh được cải thiện. | ||||||||||||
Kết quả Trước mắt | ||||||||||||
1110- Việc tiếp cận các dịch vụ hạ tầng DNNVV phù hợp với nhu cầu thị trường của các doanh nhân nam và nữ, bao gồm cả dân tộc thiểu số được cải thiện. | 1120- Quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp đã đơn giản hóa và các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV có tham vấn đầy đủ được đưa vào áp dụng. | của các DNNVV, đặc biệt là các doanh nghiệp do phụ nữ và người dân tộc thiểu số làm chủ được nâng cao, nhằm tham gia vào việc nâng cấp chuỗi giá trị ở một số ngành hàng nhất định. | của cộng đồng được nâng cao | kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ một cách bền vững của các xã mục tiêu được nâng cao | của cán hộ cấp tỉnh, huyện và xã về phát triển kinh doanh, xúc tiến thương mại, và quản trị công như quản lý tài chính công, lập kế hoạch, lập ngân sách, mua sắm đấu thầu, quản lý dựa trên kết quả, phân tích và lồng ghép giới, môi trường, công tác báo cáo và giám sát được nâng cao. |
|
|
|
|
|
|
|
Dự án này sẽ gồm 3 hợp phần có liên quan đến nhau. Là cơ quan chịu trách nhiệm chính cho việc phát triển DNNVV và các kết cấu hạ tầng của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH-ĐT) sẽ là đối tác chính cho cả 3 hợp phần của dự án. Cơ quan này sẽ phối hợp với các ban ngành khác (bao gồm các sở Tài chính, Công thương, Lao động, Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tài nguyên Môi trường), Trường Đại học Trà Vinh, và chính quyền của các huyện và xã mục tiêu để thực hiện dự án.
thực hiện kế hoạch PTDNNVV
hỗ trợ PTDNNVV của quốc gia, và dự kiến sẽ bao gồm các nội dung như: đơn giản hóa quy trình đăng ký kinh doanh; cải thiện các dịch vụ phát triển kinh doanh; tạo điều kiện tiếp cận vốn, đất đai và thị trường; và tăng cường phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các nhu cầu về lao động cho các DNNVV. DFATD sẽ tài trợ cho việc thực hiện các ưu tiên chính của bản kế hoạch này. Các ưu tiên này sẽ được xác định theo từng năm một. Một kế hoạch giám sát, bao gồm các số liệu được tách biệt về giới và dân tộc thiểu số, sẽ được xây dựng nhằm đánh giá các tiến độ trong quá trình thực hiện kế hoạch 5 năm này. Các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa sẽ hưởng lợi từ các khóa đào tạo và các dịch vụ phát triển doanh nghiệp nhằm cải thiện năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của họ trong khi vẫn đảm bảo tính bền vững về môi trường.
Các công trình kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ hỗ trợ phát triển DNNVV và các chuỗi giá trị sẽ được ưu tiên xây dựng tại một số xã và huyện được chọn lựa tại tỉnh Trà Vinh. Các công trình kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ (ví dụ như đường liên xã, cầu, chợ) sẽ được xác định thông qua các quy trình tham vấn người dân tại các xã và các huyện. Dự kiến là các xã và các huyện với tư cách là chủ đầu tư sẽ quản lý quy trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thông qua quy trình này. Các chủ đầu tư cũng sẽ chịu trách nhiệm tiến hành các đánh giá tác động môi trường và quản lý nguồn tiền do tỉnh phân bổ để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ. Tỉnh sẽ lựa chọn các xã được hỗ trợ xây dựng các kết cấu hạ tầng dựa trên việc xem xét tỉ lệ hộ nghèo cũng như tiềm năng mở rộng cơ hội cho phát triển DNNVV và tham gia vào việc nâng cấp các chuỗi giá trị sản phẩm của các xã đó. Cần đảm bảo rằng không chỉ có các DNNVV mà người nghèo bao gồm phụ nữ và người dân tộc thiểu số tại các xã này sẽ có thể tiếp cận được với các cơ hội việc làm được tạo ra từ việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
chương trình hỗ trợ PTDNNVV
của DFATD cũng sẽ bao gồm việc tăng cường việc quản lý nguồn lực công liên quan đến PTDNNVV. Nguồn kinh phí hỗ trợ kỹ thuật sẽ tăng cường năng lực lập kế hoạch, lập ngân sách, quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu và giám sát tại cấp tỉnh và các cấp cơ sở và sẽ cải thiện chất lượng triển khai chương trình hỗ trợ PTDNNVV nhằm tăng cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật cũng giúp giới thiệu các sáng kiến trong phát triển DNNVV và có thể bao gồm việc cả xây dựng năng lực cho việc lồng ghép các quan tâm về giới và môi trường. Sự hỗ trợ này sẽ được dành cho các đơn vị thụ hưởng dự án của các cấp tỉnh, huyện và xã cũng như các cơ quan hiện có tại địa phương có chức năng giám sát trách nhiệm giải trình, ví dụ như Hội đồng Nhân dân.
2.1. Các Nguyên tắc Quản lý
Dự án sẽ hỗ trợ việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm Phát triển DNNVV của tỉnh.
Ở mức độ cao nhất có thể được, dự án sẽ sử dụng pháp luật, các hệ thống và các thể chế của Việt Nam, nhằm hỗ trợ cho các cán bộ của các ban ngành có liên quan trong tỉnh thực hiện các công việc hàng ngày và nhiệm vụ của họ tốt hơn.
kế hoạch và ngân sách của chính phủ Việt Nam.
Kế hoạch và Đầu Tư (Sở KH-ĐT) và các đối tác thực hiện dự án, như các sở ngành của tỉnh, huyện và xã, nhằm giúp họ có thể thực hiện thành công nhiệm vụ của họ.
2.2. Các Đối tác Chủ chốt
Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh (UBND):
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh (Sở KH-ĐT):
Kế hoạch 5 năm phát triển DNNVV của tỉnh Trà Vinh thuộc về trách nhiệm của Sở KH-ĐT. Bản Kế hoạch này sẽ được soạn thảo có sự tham vấn với các bên có liên quan ở các cấp tỉnh, huyện và xã và được dựa trên các thông tin có được từ các phân tích thị trường đầy đủ do tỉnh tiến hành. Bản kế hoạch này sẽ được các cơ quan có liên quan của tỉnh phê duyệt. Sở KH-ĐT sẽ là cơ quan đầu mối cho các đối thoại về các nội dung kỹ thuật của dự án, về tiến độ thực hiện và sẽ chịu trách nhiệm giải trình trước UBND tỉnh và DFATD thông qua Ban Chỉ đạo Dự án.
Văn kiện dự án (VKDA) của phía Việt Nam.
Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định ngân sách. Sở Tài chính cũng chịu trách nhiệm cho việc rà soát các báo cáo tài chính định kỳ nhận được từ Ban Quản lý Dự án. Sở Tài chính cũng sẽ tư vấn cho việc phân bổ ngân sách của dự án.
Bộ KH-ĐT chịu trách nhiệm cho việc quản lý viện trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam. Tuy nhiên, bộ sẽ không tham gia trực tiếp vào quản lý các đầu tư ODA tại cấp tỉnh. Theo cơ chế báo cáo và quản lý ODA hiện hành thì Bộ KH-ĐT sẽ có vai trò giám sát bao quát trong quá trình thực hiện dự án này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ KH-ĐT có thể tạo điều kiện cho các cuộc đối thoại giữa Sở KH-ĐT Trà Vinh và DFATD.
Trong dự án này, Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm:
ii) nhận kinh phí của dự án bằng đô la Canada tại tài khoản của Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước mở tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;
iv) cung cấp cho DFATD thư xác nhận viện trợ cho các khoản kinh phí của Dự án mà Bộ tài chính đã nhận được từ DFATD;
của dự án sẽ là ngân sách cấp bổ sung có mục tiêu ngoài các khoản cân đối ngân sách phân bổ hàng năm cho tỉnh;
về việc sử dụng nguồn vốn ODA.
DFATD sẽ tham gia vào việc giám sát thường xuyên đối với tiến độ, các cơ hội chiến lược, và những rủi ro, bao gồm cả các lĩnh vực bình đẳng giới và bảo vệ môi trường của dự án. DFATD sẽ tiến hành thăm thực địa, rà soát các báo cáo tiến độ và tài chính, thực hiện các hoạt động kiểm toán và đánh giá, và tham gia vào những chỉ đạo chiến lược của dự án và các đối thoại chính sách thông qua sự tham gia vào các cuộc kiểm điểm chung (xem dưới đây) và là đồng trưởng ban Chỉ đạo Dự án.
Ban Chỉ đạo Dự án (Ban CĐ):
xây dựng và thực hiện Dự án Phát triển DNNVV sẽ nhận được sự chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Dự án có Đồng Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và một Đại diện của DFATD. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo Dự án sẽ bao gồm:
Một lãnh đạo Sở Tài chính
Một lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
Một lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Một lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh
Một lãnh đạo Trường Đại học Trà Vinh
tỉnh
Một lãnh đạo Hội LHPN tỉnh
Một lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Một lãnh đạo Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Trà Vinh; và
UBND huyện, phụ trách kinh tế, của các huyện tham gia vào dự án.
Theo như Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, để thực hiện nhiệm vụ của dự án này, UBND tỉnh sẽ thành lập một Ban Quản lý Dự án nằm trong Sở KH-ĐT.
của BQLDA sẽ chịu trách nhiệm quản lý quá trình lập kế hoạch công việc hằng năm. BQLDA cũng sẽ giám sát việc thực hiện các kế hoạch công việc mỗi năm, tổng hợp các báo cáo tài chính và báo cáo tiến độ về các kết quả và việc hoàn thành các hoạt động ưu tiên của dự án để trình lên Ban Chỉ đạo Dự án, và giám sát việc thực hiện các hoạt động của dự án tại các đơn vị thụ hưởng. BQLDA cũng đảm bảo rằng các đơn vị thụ hưởng phải có đủ năng lực cần thiết cho việc triển khai chương trình và các hỗ trợ kỹ thuật phải đáp ứng đúng nhu cầu của các đơn vị thụ hưởng.
tháng để báo cáo cho Ban Chỉ đạo Dự án về tiến độ thực hiện các công việc tại tất cả các đơn vị thụ hưởng, các vấn đề nổi cộm trong quá trình thực hiện và các biện pháp khuyến nghị nhằm giải quyết các vấn đề nổi cộm này.
Họp Kiểm điểm Chung:
Sở KH-ĐT và DFATD sẽ tham gia vào các cuộc họp kiểm điểm chung thường niên của dự án. Quá trình kiểm điểm chung là nhằm giám sát việc thực hiện các kế hoạch năm, kế hoạch mua sắm đấu thầu và việc thực hiện ngân sách. Các cuộc họp kiểm điểm chung này cũng nhằm giám sát tiến độ đạt được các hoạt động ưu tiên để báo cáo và đưa ra các khuyến nghị cho Ban Chỉ đạo Dự án.
Cố vấn Chiến lược (CVCL):
Sở KH-ĐT sẽ ký hợp đồng thuê một Cố vấn Chiến lược quốc tế hoặc người Việt Nam để hỗ trợ cho việc thực hiện dự án. CVCL sẽ làm việc dưới sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm giải trình cho Giám đốc Ban Quản lý Dự án. CVCL sẽ cung cấp những tư vấn mang tính chiến lược và kỹ thuật cho tỉnh trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm phát triển DNNVV. CVCL cũng sẽ hỗ trợ cho tỉnh trong việc tìm kiếm các chuyên gia trong nước và quốc tế mà dự án cần. Tỉnh sẽ tuyển chọn vị trí CVCL này. DFATD sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho tỉnh trong quá trình tuyển dụng vị trí này.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, kinh phí hỗ trợ kỹ thuật sẽ được cung cấp cho tỉnh để giúp cho việc xây dựng và thực hiện dự án phát triển DNNVV. Kinh phí này sẽ được sử dụng để hỗ trợ các thông lệ tốt nhất và khuyến khích các sáng kiến trong phát triển DNNVV.
Sở KH-ĐT lập và được Ban Chỉ đạo Dự án phê duyệt. Nhu cầu về hỗ trợ kỹ thuật sẽ do các bên có liên quan đến dự án tại tất cả các cấp tỉnh, huyện, xã xác định ra và đề nghị hằng năm. Kinh phí hỗ trợ kỹ thuật sẽ được quản lý theo các định mức do DFATD và tỉnh thỏa thuận.
DFATD sẽ chuyển tiền thực hiện Dự án cho tỉnh Trà Vinh thông qua Bộ Tài chính. Việc chuyển tiền sẽ tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí các khoản tiền nhận được trong dự toán ngân sách hàng năm theo hình thức bổ sung hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn vốn ODA theo cam kết với nhà tài trợ. Sở Tài chính sẽ cung cấp cho DFATD văn bản xác nhận đã nhận được từ Bộ Tài chính số kinh phí dự án bằng tiền đồng Việt Nam.
2.6. Kiểm toán
đối với tất cả các đơn vị thụ hưởng dự án. Các báo cáo kiểm toán sẽ tổng kết các phát hiện và khuyến nghị. Ban Quản lý Dự án sẽ chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các khuyến nghị này. Các kết quả của kiểm toán sẽ là công cụ quan trọng để Ban Chỉ đạo Dự án đưa ra các quyết định về việc phân bổ ngân sách cho các hoạt động cho các năm tiếp theo.
Việc sử dụng Kiểm toán Nhà nước Việt Nam để tiến hành kiểm toán sẽ sử dụng tối đa các cơ chế giám sát trách nhiệm giải trình sẵn có của Việt Nam. Tuy nhiên, do việc kiểm toán của KTNN chỉ giới hạn trong việc kiểm toán sự tuân thủ trong lĩnh vực tài chính và chỉ được hoàn tất vào năm tiếp theo, cho nên cần phải sử dụng thêm các biện pháp bổ sung khác cho dự án.
DFATD sẽ ký hợp đồng với một đơn vị giám sát địa phương nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các nhiệm vụ giám sát của mình.
DFATD sẽ thực hiện một cuộc đánh giá kết thúc Dự án.
Đô la Canada
của DFATD cho Dự án
của tỉnh TRÀ VINH: bằng tiền mặt
TỔNG KINH PHÍ DỰ ÁN
11.000.000
550.000
550.000
12.100.000
Xây dựng các kết cấu hạ tầng quy mô nhỏ hỗ trợ PTDNNVV
TỔNG CỘNG:
4.950.000
4.400.000
1.650.000
11.000.000
trường hợp Dự toán Ngân sách có sự thay đổi, DFATD và TRÀ VINH nhất trí rằng DFATD sẽ tự động tiến hành cập nhật Phụ lục B của bản Thỏa thuận trước ngày 31 tháng 3 năm tài chính hiện hành. Dự toán Ngân sách cập nhật này, sau khi được đưa ra, sẽ thay thế cho Phụ lục B cũng như bất cứ phiên bản nào khác của Phụ lục B đã được cập nhật trong các năm tài chính trước đó về nội dung của phần này.
(C-1 tháng 11 năm 2014)
năm Tài chính của Canada
của DFATD, lịch giải ngân dưới đây chỉ ra khoản đóng góp tối đa của DFATD trong một năm tài chính của Canada
thời gian từ ngày 1 tháng 4 đến 31 tháng 3 | |
$ 500.000 | |
$3.000.000 | |
$3.000.000 | |
$2.000.000 | |
$1.500.000 | |
$1.000.000 | |
của DFATD | $11.000.000 |
Mặc dù đã được quy định trong Mục 14.5 của các Phần Các Điều khoản Chung của Thỏa thuận này, nhưng nếu có những thay đổi về các khoản tiền tối đa giải ngân trong năm tài chính của CANADA theo mục 1.0 của Phụ lục C, và nằm trong giới hạn tổng ngân sách được đưa ra trong Phần 2.1, DFATD và TRÀ VINH nhất trí rằng DFATD sẽ tự động tiến hành cập nhật Phụ lục C của bản Thỏa thuận trước ngày 31 tháng 3 của năm tài chính hiện hành. Lịch giải ngân cập nhật, sau khi được đưa ra, sẽ thay thế cho Phụ lục C cũng như bất cứ phiên bản nào khác của Phụ lục C đã được cập nhật trong các năm tài chính trước đó về nội dung phần này. Phụ lục C được cập nhật sẽ phản ánh:
của Ban Chỉ đạo Dự án và được ghi lại trong các biên bản cuộc họp;
ii) Các khoản đóng góp tối đa mới sẽ được thông tin cho phía TRÀ VINH thông qua việc trao đổi thư từ và được ký bởi các đại diện có thẩm quyền của CANADA và VIỆT NAM.
1 Bền vững ở đây có nghĩa là các kết cấu hạ tầng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc về kinh tế, xã hội và môi trường đảm bảo sử dụng được lâu dài.
Từ khóa: Điều ước quốc tế 83/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 83/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 83/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Canada, Điều ước quốc tế số 83/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Canada, Điều ước quốc tế 83 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Canada, 83/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận đóng góp cho Dự án “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh” giữa Việt Nam và Ca-na-đa đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Thỏa thuận đóng góp cho Dự án “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh” giữa Việt Nam và Ca-na-đa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Canada |
Số hiệu | 83/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Đồng Văn Lâm, David Devine |
Ngày ban hành | 2014-11-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-10 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |