BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Hoạt động trong khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga;
Thể hiện cùng mong muốn hợp tác trong việc chinh phục khoảng không vũ trụ, phát triển và ứng dụng công nghệ và thiết bị vũ trụ phục vụ lợi ích của nhân dân hai nước;
Nhận thấy tầm quan trọng nhất định đối với việc thống nhất các biện pháp nhằm hỗ trợ các loại hình có triển vọng của hoạt động khoa học, công nghiệp, kinh tế và quan hệ đối tác trong lĩnh vực vũ trụ;
Đã thỏa thuận như sau:
Mục đích của Hiệp định này là tạo thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở về tổ chức pháp lý cần thiết cho sự hợp tác cùng có lợi trong các lĩnh vực cụ thể của các hoạt động chung liên quan đến việc nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ, phát triển và ứng dụng công nghệ và kỹ thuật vũ trụ vào mục đích hòa bình, cụ thể bằng cách:
b) Thiết lập các điều kiện cho hoạt động thương mại và các loại hoạt động khác liên quan đến việc đưa vào khoảng không vũ trụ các máy móc và thiết bị vũ trụ;
d) Đảm bảo các điều kiện để ký kết các thỏa thuận tiếp theo liên quan đến các hoạt động nhằm thực thi Hiệp định này.
Hợp tác nhằm thực thi Hiệp định này được thực hiện phù hợp với pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc và quy chuẩn được công nhận chung của luật pháp quốc tế và không ảnh hưởng việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các Bên, phù hợp với các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga là thành viên.
1. Các Cơ quan được ủy quyền chịu trách nhiệm phát triển và điều phối sự hợp tác thực hiện Hiệp định này (sau đây gọi là – “các cơ quan có thẩm quyền”), bao gồm:
- về phía Liên bang Nga – Cơ quan Vũ trụ Liên bang.
2. Theo quy định pháp luật của mỗi quốc gia các Bên hoặc các cơ quan có thẩm quyền có thể chỉ định các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức pháp nhân khác phù hợp với pháp luật quốc gia của mỗi Bên để thực hiện các hoạt động chuyên môn trong khuôn khổ Hiệp định này (sau đây gọi là – “các cơ quan và tổ chức được chỉ định”).
4. Trong Hiệp định này, thuật ngữ “các thành viên tham gia hoạt động chung” là các cơ quan và tổ chức hợp tác và các pháp nhân khác có những hoạt động chung nhằm thực hiện Hiệp định này.
Hợp tác trong khuôn khổ của Hiệp định này có thể được thực hiện trong các lĩnh vực sau:
b) Viễn thám và giám sát Trái đất từ vũ trụ, bao gồm cả cảnh báo thiên tai và nghiên cứu biến đổi khí hậu;
d) Y học và sinh học vũ trụ;
e) Liên lạc vũ trụ liên quan đến nó là các công nghệ và dịch vụ thông tin;
f) Các hệ thống dẫn đường vệ tinh và liên quan đến nó là các công nghệ và dịch vụ;
g) Các hoạt động nghiên cứu khoa học, thiết kế thử nghiệm, sản xuất, khai thác và các công việc khác liên quan đến máy móc, thiết bị và các hệ thống thuộc vũ trụ cũng như các trang thiết bị mặt đất có liên quan;
h) Cung cấp và sử dụng các dịch vụ phóng vệ tinh;
i) Sử dụng kết quả các hoạt động hợp tác trong nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ vũ trụ mới vào các ngành kinh tế khác;
j) Bảo vệ môi trường vũ trụ, bao gồm việc kiểm soát, cảnh báo và giảm sự hình thành của rác vũ trụ.
Trong trường hợp cần thiết, các lĩnh vực hợp tác sẽ được các Bên hoặc các cơ quan có thẩm quyền của các Bên thống nhất bằng văn bản.
Điều 5. Các hình thức hợp tác
1. Hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Lập kế hoạch và thực hiện các dự án chung có sử dụng các tiềm năng khoa học, thực nghiệm và công nghiệp;
b) Cung cấp cho nhau thông tin khoa học và kỹ thuật, dữ liệu thí nghiệm, kết quả của công tác thiết kế-thử nghiệm, vật liệu và thiết bị trong các lĩnh vực khác nhau của khoa học và công nghệ vũ trụ.
c) Nghiên cứu chế tạo, sản xuất và cung cấp các thành phần vệ tinh và các thiết bị mặt đất có liên quan;
d) Sử dụng các hệ thống và cơ sở mặt đất để phóng và điều khiển các tàu vũ trụ, bao gồm cả thu thập và trao đổi các thông tin viễn trắc;
e) Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và chương trình trao đổi các nhà khoa học, kỹ thuật viên và các chuyên gia khác;
f) Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, hội nghị;
g) Tham gia triển lãm, hội chợ chuyên ngành và các sự kiện tương tự;
h) Phát triển các hình thức hợp tác và hoạt động chung khác nhau trên thị trường công nghệ và dịch vụ vũ trụ quốc tế;
i) Cung cấp sự hỗ trợ kỹ thuật và trợ giúp;
j) Cung cấp dịch vụ tư vấn;
k) Hỗ trợ lẫn nhau trong việc tiếp cận các chương trình và dự án quốc gia và quốc tế.
Trong trường hợp cần thiết, các hình thức hợp tác bổ sung khác sẽ được các Bên hoặc các cơ quan có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản.
2. Các điều kiện về tổ chức, tài chính, pháp lý và kỹ thuật để thực hiện các chương trình và dự án hợp tác cụ thể là đối tượng của các thỏa thuận (hợp đồng) riêng giữa các thành viên tham gia hoạt động chung (trong điều kiện cần thiết và có tính đến các nghĩa vụ quốc tế), hoặc thỏa thuận riêng giữa các Bên (sau đây gọi là thỏa thuận riêng).
3. Các Bên, các cơ quan và tổ chức hợp tác trong các trường hợp phù hợp và theo thỏa thuận chung thúc đẩy việc xác lập và phát triển hợp tác với sự tham gia của các tổ chức nhà nước và tư nhân chuyên ngành của nước thứ ba và các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực của Hiệp định này.
4. Trong trường hợp cần thiết và theo thỏa thuận chung, các Bên hoặc các cơ quan và tổ chức hợp tác sẽ thành lập các nhóm làm việc nhằm mục đích triển khai các chương trình và dự án, cũng như xác định các giải pháp về tổ chức và pháp lý để phát triển hợp tác nhằm thực hiện Hiệp định này.
Điều 6. Tài chính
1. Việc cấp tài chính cho các hoạt động chung thực hiện theo Hiệp định này trong khuôn khổ chính sách quốc gia trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ vào mục đích hòa bình được đảm bảo bởi các Bên trong sự tuân thủ các định mức và quy định liên quan đến quản lý ngân sách được thực thi tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, và phụ thuộc vào các nguồn tài chính được chi cho mục đích này.
2. Việc cấp tài chính cho các hoạt động chung nằm ngoài khuôn khổ của đầu tư từ ngân sách và/hoặc của các chương trình quốc gia, thuộc về trách nhiệm của các thành viên tham gia hoạt động chung có liên quan và được thống nhất tại các thỏa thuận riêng ký giữa các cơ quan này.
3. Không có nội dung gì trong Điều này được hiểu như nghĩa vụ bổ sung cung cấp ngân sách hợp tác được thực hiện theo Hiệp định này đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga.
4. Các Bên không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào phát sinh trên cơ sở các thỏa thuận riêng được ký giữa các thành viên tham gia hoạt động chung trong khuôn khổ Hiệp định này.
Điều 7. Sở hữu trí tuệ
1. Với mục đích của Hiệp định này, thuật ngữ “Sở hữu trí tuệ” được hiểu theo nghĩa nêu trong Điều 2 của Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, ký tại Stockhlom ngày 14 tháng 7 năm 1967, và sửa đổi ngày 28 tháng 9 năm 1979.
2. Các Bên đảm bảo sự bảo hộ thỏa đáng và hiệu quả sở hữu trí tuệ, được tạo ra hoặc được cung cấp trong khuôn khổ Hiệp định này, phù hợp với pháp luật quốc gia, nghĩa vụ quốc tế của Nhà nước và các Bên và những điều khoản của Hiệp định này.
3. Các Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung, căn cứ các nguyên tắc và tiêu chuẩn được quy định trong Phụ lục không thể tách rời của Hiệp định này, quy định trong các thỏa thuận riêng các điều khoản phải tuân thủ liên quan đến sở hữu trí tuệ được sử dụng trong khuôn khổ Hiệp định này và/hoặc là kết quả của các hoạt động chung khi thực hiện Hiệp định này.
Trong trường hợp không có các quy định như trên trong các thỏa thuận riêng, các Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung đảm bảo bảo hộ và phân chia quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với Phụ lục của Hiệp định này.
4. Điều này không phương hại đến Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, ký ngày 27 tháng 10 năm 2008.
Điều 8. Trao đổi thông tin
1. Để phục vụ các mục đích của Hiệp định này, thuật ngữ “Thông tin” được hiểu là mọi tư liệu, không phụ thuộc vào hình thức thể hiện và phương tiện truyền tin, về các chủ thể, vật thể, chứng cứ, sự kiện, hiện tượng và quá trình, bao gồm các dữ liệu khoa học – kỹ thuật liên quan đến các hoạt động chung trong khuôn khổ Hiệp định này hoặc các thỏa thuận riêng, cũng như các tư liệu về tiến độ thực hiện hoặc về các kết quả thu được.
2. Những thông tin không bị hạn chế phổ biến cũng như các thông tin lưu hành nội bộ có hạn chế phổ biến theo pháp luật quốc gia của các Bên được các Bên trao đổi để phổ biến phải phù hợp với pháp luật quốc gia của mỗi Bên, theo các điều khoản của Hiệp định này và của các thỏa thuận riêng.
Trong thời gian ngắn nhất có thể và trên cơ sở cùng có lợi, các Bên, các cơ quan và tổ chức hợp tác đảm bảo tiếp cận các thông tin cần thiết cho việc triển khai các hoạt động chung, cũng như truy cập các thông tin liên quan đến những kết quả thu nhận được của hoạt động chung được thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định này, và với mục đích này hai Bên khuyến khích trao đổi thông tin. Các Bên, các cơ quan và tổ chức hợp tác thực hiện trao đổi thông tin theo quy định của Điều này không được phép cung cấp thông tin đó cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia.
Các Bên thông qua các cơ quan có thẩm quyền của mình hỗ trợ việc trao đổi thông tin liên quan đến các hướng chính của các chương trình vũ trụ quốc gia của nước mình.
3. Không có điều khoản nào trong Hiệp định này được coi là áp đặt nghĩa vụ lên bất kỳ Bên nào phải cung cấp thông tin theo Hiệp định này hoặc là cơ sở để cung cấp một thông tin khác trong khuôn khổ các hoạt động chung, nếu việc cung cấp thông tin đó đi ngược lại lợi ích an ninh quốc gia của mỗi Bên.
Nếu việc cung cấp thông tin cụ thể là thông tin quốc gia mật của một trong các Bên, và được các Bên công nhận sự cần thiết cho mục đích hoạt động liên quan đến Hiệp định này, thì trình tự cung cấp và tiếp cận thông tin phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia của mỗi Bên và Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về bảo vệ thông tin mật, ký ngày 27 tháng 3 năm 2002, hoặc các thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa các Bên nhằm phục vụ mục đích này.
4. Nhằm mục đích của Hiệp định này, thuật ngữ "thông tin lưu hành nội bộ" được hiểu là thông tin hạn chế truy cập (hạn chế sử dụng), không liên quan đến thông tin mật, được xác định và được thể hiện là nó bằng dấu hiệu cần thiết tuân theo trình tự được quy định bằng pháp luật quốc gia của mỗi Bên. Trên các phương tiện mang thông tin này phải được đóng dấu: tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là dấu - "LƯU HÀNH NỘI BỘ"/"LUU HANH NOI BO" và tại Liên bang Nga là dấu “Для служебного пользования”/"Dlya Sluzhebnogo Polzovaniya". Trách nhiệm về việc xác định thông tin lưu hành nội bộ này thuộc về Bên và/hoặc thành viên tham gia hoạt động chung cung cấp thông tin. Mỗi Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên đó bảo vệ thông tin lưu hành nội bộ nhận được từ Bên kia và các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên kia phù hợp với pháp luật quốc gia của mỗi Bên.
5. Các thỏa thuận riêng cần quy định việc bảo vệ các thông tin lưu hành nội bộ và các điều kiện mà theo nó thông tin lưu hành nội bộ có thể được chuyển cho các nhân viên của các Bên hoặc cho các thành viên tham gia hoạt động chung hoặc cho Bên thứ ba nào đó liên quan đến các thỏa thuận này, bao gồm cả các nhà thầu và các nhà thầu phụ. Khi cần thiết, để thực thi trách nhiệm liên quan đến bảo vệ thông tin mật, các thỏa thuận này quy định áp dụng các biện pháp bổ sung đối với nhân viên của các Bên, các thành viên tham gia hoạt động chung và các Bên thứ ba được nêu ở trên.
6. Không ai trong các Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung được cung cấp cho bên thứ Ba liên quan đến Hiệp định này và các thỏa thuận riêng các thông tin nhận được từ Bên kia và các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên kia nếu hai Bên hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của hai Bên không có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Điều 9. Quy định về hải quan
1. Để phục vụ các mục đích của Điều này các thuật ngữ sau đây có nghĩa:
a) "Nhập" - mọi sự di chuyển qua lãnh thổ hải quan nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc qua biên giới quốc gia của Liên bang Nga vào lãnh thổ Liên bang Nga các hàng hóa được dùng cho mục đích hợp tác song phương trong khuôn khổ của Hiệp định này;
b) "Xuất " - mọi sự di chuyển từ lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua lãnh thổ hải quan của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc từ lãnh thổ Liên bang Nga qua biên giới quốc gia của Liên bang Nga các hàng hóa được dùng cho mục đích hợp tác song phương trong khuôn khổ của Hiệp định này;
c) "Hàng hóa" - sản phẩm (đồ vật, vật liệu, các loại sản phẩm) liên quan đến việc nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình, cụ thể là:
- Các thiết bị không gian, các phương tiện phóng, linh kiện và các thiết bị liên quan;
- Thiết bị chuyên dụng, bao gồm thiết bị điều khiển, thử nghiệm, phóng và vận hành các thiết bị không gian và các thiết bị đi kèm;
- Các phương tiện kỹ thuật để tiếp nhận, xử lý thông tin và thực hiện đo lường;
- Các chất tự nhiên hoặc nhân tạo hoặc các vật liệu cần thiết cho các thiết bị không gian và các phương tiện phóng;
- Các công nghệ dưới hình thức thông tin và dữ liệu trên các phương tiện ghi, các chương trình cho máy tính điện tử và cơ sở dữ liệu, cũng như các thông tin khác dưới mọi hình thức vật chất, bao gồm cả tài liệu hướng dẫn sản xuất, đặc tính kỹ thuật, bí mật thương mại, “knowhow”, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp hữu ích, dự án thiết kế thí điểm;
3. Nhằm mục đích của Hiệp định này, việc miễn thuế hải quan được đề cập tại khoản 2 của Điều này tuân thủ pháp luật quốc gia các Bên, áp dụng đối với hàng hóa được nhập vào lãnh thổ hải quan của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc qua biên giới quốc gia của Liên bang Nga từ các nước thứ ba và/hoặc được xuất qua lãnh thổ hải quan của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc biên giới quốc gia của Liên bang Nga đến các nước thứ ba, không phụ thuộc vào nước xuất xứ của hàng hóa, kể cả những hàng hóa được nhập và/hoặc xuất trong khuôn khổ các chương trình và dự án hợp tác đa phương có sự tham gia của các Bên hoặc các cơ quan và tổ chức hợp tác khi thực thi Hiệp định này.
4. Tuân thủ các quy định về hải quan của nhà nước mình, các Bên cố gắng đảm bảo việc thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng, và trong trường hợp cần thiết thực hiện các thủ tục hải quan theo trình tự ưu tiên nhằm mục đích thực thi Hiệp định một cách có hiệu quả.
Điều 11. Bảo vệ tài sản và phương pháp bảo vệ công nghệ
2. Trong các trường hợp cần thiết, để thực hiện các chương trình và dự án cụ thể theo Hiệp định này, các Bên ký các thỏa thuận hoặc hỗ trợ các thành viên tham gia hoạt động chung ký các thỏa thuận liên quan đến các biện pháp bảo vệ công nghệ xem xét các điều kiện chi tiết để:
b) Giải quyết các thủ tục theo yêu cầu bởi các đại diện và cá nhân có thẩm quyền của các Bên hoặc các cơ quan và tổ chức hợp tác để bảo vệ thiết bị và kiểm soát mục đích tiếp cận với thiết bị;
2. Các Bên theo khuyến nghị của các cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ luật pháp của nước mình thông qua thỏa thuận hoặc bằng các biện pháp khác sẽ áp dụng nguyên tắc cùng từ bỏ các yêu cầu chịu trách nhiệm đối với các cơ quan và tổ chức hợp tác của mình và các thành viên tham gia hoạt động chung.
4. Trong khuôn khổ các thỏa thuận riêng, các Bên hoặc các cơ quan và tổ chức hợp tác của các Bên có thể hạn chế phạm vi hoặc bằng cách khác thay đổi các quy định về tuân thủ việc cùng từ bỏ các yêu cầu chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này nếu tính chất cụ thể của hoạt động chung trong khuôn khổ Hiệp định này đòi hỏi điều đó. Các cơ quan này trong trường hợp đó có thể thỏa thuận các điều khoản bổ sung hoặc thay thế về phân chia trách nhiệm và bồi thường thiệt hại đối với từng hoạt động chung cụ thể.
a) Các khiếu nại về thiệt hại gây ra do hành vi cố ý vi phạm pháp luật hoặc vô ý vi phạm pháp luật mà gây hậu quả nghiêm trọng khác;
c) Các khiếu nại phát sinh giữa một Bên với các thành viên tham gia hoạt động chung Bên đó, và các khiếu nại phát sinh giữa các thành viên tham gia hoạt động chung này với nhau.
e) Các khiếu nại dựa trên các điều khoản đã được thỏa thuận trực tiếp từ trước.
Các Bên tổ chức tham vấn trong mọi trường hợp có khả năng liên quan đến trách nhiệm pháp lý phát sinh theo luật pháp quốc tế về việc phân chia trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng như bảo vệ lẫn nhau trong các khiếu nại có thể phát sinh tại tòa. Các Bên cùng hợp tác để xác định nguyên nhân trong bất kỳ tổn thất nào, kể cả thông qua việc trao đổi chuyên gia và thông tin.
Điều 13. Hỗ trợ hoạt động của các cá nhân
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
2. Theo đề nghị chung của các cơ quan có thẩm quyền, các tranh chấp giữa các cơ quan có thẩm quyền và/hoặc các cơ quan và tổ chức được chỉ định có liên quan trực tiếp đến việc giải thích và thực hiện Hiệp định này có thể được xem xét trong khuôn khổ thủ tục nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp không có thỏa thuận chung về các phương pháp giải quyết khác đối với các tranh chấp liên quan đến việc giải thích và thực hiện Hiệp định này mà không thể giải quyết được bằng các thủ tục nêu tại khoản 1 Điều này, trong vòng sáu tháng kể từ ngày một Bên nêu yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng văn bản chính thức cho Bên kia, các tranh chấp này có thể được chuyển đến Hội đồng trọng tài được thành lập theo các quy định của Điều này theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào.
5. Trong trường hợp các trọng tài không được chỉ định trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này, không cần sự đồng ý của Bên kia, bất kỳ Bên nào cũng có thể mời Chánh án Tòa án Công lý quốc tế (thành phố La Hay, Hà Lan) tiến hành chỉ định cần thiết. Nếu Chánh án Tòa án Công lý quốc tế là công dân của bất kỳ Bên nào hoặc vì lý do nào đó không thể thực hiện chức năng này, thành viên Tòa án Công lý quốc tế có hàm cấp kế tiếp Chánh án, không phải là công dân của bất kỳ quốc gia Bên nào, sẽ được bổ nhiệm thay thế cho Chánh án.
Theo đề nghị của cả hai Bên, Hội đồng trọng tài có thể đưa ra các khuyến nghị không mang tính bắt buộc làm cơ sở để cho các Bên xem xét vấn đề phát sinh tranh chấp.
7. Mỗi Bên sẽ đảm nhận chi phí liên quan đến trọng tài và người đại diện (luật sư hay cố vấn) của Bên mình trong thời gian trọng tài giải quyết tranh chấp; chi phí cho Chủ tịch Hội đồng sẽ do cả hai Bên cùng đảm nhận như nhau. Nếu các Bên không có thỏa thuận khác, các chi phí khác liên quan đến việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài sẽ do hai Bên cùng đảm nhận như nhau.
8. Các thỏa thuận riêng giữa các thành viên tham gia hoạt động chung sẽ xem xét các hướng và cách giải quyết tranh chấp liên quan đến việc giải thích và/hoặc thực hiện các thỏa thuận này. Trong trường hợp cần thiết kể cả đối với các chương trình và dự án trong khuôn khổ thực thi Hiệp định này, các Bên, các cơ quan có thẩm quyền hoặc các tổ chức được chỉ định có thể theo thỏa thuận chung quyết định cách phù hợp để giải quyết tranh chấp.
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày các Bên nhận được thông báo cuối cùng bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của các Bên, và sửa đổi sẽ có hiệu lực theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
Làm tại Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012, thành 02 bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Nga, các văn bản có giá trị pháp lý như nhau.
Thay mặt Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
NGUYỄN QUÂN
Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ
Thay mặt Chính phủ
Liên bang Nga
VLA-ĐI-MIA A. PÔ-PỐP-KIN
Giám đốc
Cơ quan Vũ trụ Liên bang
Sở hữu trí tuệ và thông tin mật
Các thành viên tham gia hoạt động chung thông báo kịp thời cho nhau về mọi kết quả hoạt động trí tuệ cần được bảo hộ như đối tượng sở hữu trí tuệ và nhanh chóng phối hợp với nhau nhằm đăng ký, hoặc thực hiện các thủ tục khác trong việc đảm bảo sự bảo hộ này.
Phần 1
Phạm vi áp dụng
2. Phụ lục này điều chỉnh việc phân chia, sử dụng và bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ giữa các Bên hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung đối với sở hữu trí tuệ được tạo ra trong quá trình hoạt động chung trong khuôn khổ Hiệp định này. Mỗi Bên phù hợp với luật pháp của Nhà nước mình bảo đảm rằng Bên kia và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên kia có thể đạt được những quyền sở hữu trí tuệ thuộc về mình theo Hiệp định và Phụ lục này.
4. Việc tiến hành các hoạt động chung không ảnh hưởng đến các quyền sở hữu trí tuệ đang có hiệu lực của các Bên và /hoặc của các thành viên tham gia hoạt động chung mà đã có từ trước khi tiến hành hoạt động chung hoặc là kết quả của hoạt động hoặc nghiên cứu độc lập.
6. Các tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết giữa các thành viên tham gia hoạt động chung bằng phương thức hòa giải trên cơ sở hữu nghị.
Phần 2
Xác lập các quyền
a) Bảo hộ một cách thỏa đáng các kết quả hoạt động trí tuệ thu nhận được và/hoặc được sử dụng trong khuôn khổ Hiệp định;
c) Liệt kê đầy đủ các đóng góp tương ứng của các Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung khi phân chia quyền và lợi ích đối với sở hữu trí tuệ cùng tạo ra;
e) Không phân biệt đối xử, bình đẳng giữa các Bên và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung;
g) Việc chuyển giao và sử dụng sở hữu trí tuệ do các Bên và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung tạo ra trước khi tham gia hoạt động chung, hoặc là kết quả của hoạt động độc lập hoặc nghiên cứu độc lập, chỉ được thực hiện sau khi được bảo vệ trên lãnh thổ nơi quốc gia sẽ được sử dụng phù hợp với pháp luật của quốc gia đó;
i) Theo nguyên tắc Bên chuyển giao và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên chuyển giao nhận trách nhiệm điều tiết các khiếu nại có liên quan đến việc Bên nhận chuyển giao và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên nhận chuyển giao dự kiến có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được chuyển giao trong khuôn khổ Hiệp định mà những khiếu nại đó có thể do Bên thứ ba khiếu nại Bên nhận chuyển giao và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên nhận chuyển giao, được hiểu trong trường hợp Bên và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung bị khiếu nại cần lập tức báo ngay thông tin về vấn đề này cho Bên chuyển giao và/hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên chuyển giao.
Các kế hoạch đánh giá và sử dụng kết quả của hoạt động trí tuệ phải tính đến những đóng góp tương ứng của các Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung của các Bên, bao gồm cả sở hữu trí tuệ đã tạo ra trước khi tham gia hoạt động chung hoặc là kết quả của hoạt động độc lập hoặc nghiên cứu độc lập đã được chuyển giao trong khuôn khổ hợp tác. Các kế hoạch này cần phải nêu rõ:
- Trình tự nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ đối với các kết quả hoạt động trí tuệ có tính đến nguyên tắc những đơn yêu cầu bảo hộ các kết quả của hoạt động trí tuệ được tạo ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được nộp trước hết cho cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và những đơn yêu cầu bảo hộ các kết quả hoạt động trí tuệ được tạo ra trên lãnh thổ Liên bang Nga thì nộp trước hết cho cơ quan sáng chế của Liên bang Nga;
- Điều kiện và trình tự thực hiện quyền sở hữu trí tuệ trên lãnh thổ quốc gia các Bên và trên lãnh thổ các quốc gia khác, được hiểu là ít nhất mỗi thành viên tham gia hoạt động chung đều có quyền sử dụng sở hữu trí tuệ cùng tạo ra cho nhu cầu riêng của mình, nhưng không vì mục đích thương mại.
3. Nếu kế hoạch đánh giá và sử dụng các kết quả hoạt động trí tuệ không được lập trong vòng 04 tháng kể từ khi nhận được thông báo về kết quả hoạt động chung cần phải được bảo hộ, thì mỗi Bên hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên đó theo pháp luật nước mình có thể được hưởng tất cả các quyền và lợi ích liên quan đến sở hữu trí tuệ đó trên lãnh thổ nước mình.
4. Trong các trường hợp không liên quan đến hoạt động chung thì điều kiện thực hiện thủ tục để đạt được quyền và sử dụng quyền đối với các kết quả hoạt động trí tuệ được xác định tại các thỏa thuận riêng.
6. Theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào hoặc bất kỳ thành viên tham gia hoạt động chung nào các cuộc tham vấn được tiến hành ngay với mục đích bảo đảm sự bảo hộ và việc phân chia quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ tại các nước thứ ba theo quy định tại các điểm 1-3 Phần này.
8. Quyền tác giả được thể hiện trên các ấn phẩm. Nếu trong kế hoạch đánh giá và sử dụng kết quả hoạt động trí tuệ và trong các thỏa thuận riêng không có các quy định khác thì mỗi Bên và các thành viên tham gia hoạt động chung của Bên đó có quyền không độc quyền, không thể thu hồi và miễn phí dịch, tái bản và phát hành công khai với mục đích phi thương mại ở tất cả các quốc gia đối với tất cả các bài báo khoa học và kỹ thuật, các bài giảng (báo cáo), sách và các tác phẩm khác được bảo hộ quyền tác giả là kết quả trực tiếp của hoạt động hợp tác chung. Hình thức thực hiện các quyền này được xác định trong các thỏa thuận cụ thể. Mọi bản xuất bản phẩm đăng kết quả hoạt động trí tuệ phải chỉ rõ họ tên tác giả, trừ trường hợp tác giả từ chối ghi họ tên mình hoặc muốn sử dụng bí danh.
10. Việc cung cấp cho người thứ ba các kết quả của hoạt động chung theo Hiệp định này là đối tượng của những thỏa thuận riêng. Các thỏa thuận đó quy định thủ tục phân bổ các kết quả đã nêu trên không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền theo điểm 8 Phần này.
Phần 3
Thông tin mật
Thuật ngữ “thông tin mật" được hiểu là bất kỳ bí quyết, bất kỳ thông tin nào (kể cả dữ liệu) trong đó có thông tin kỹ thuật, thương mại hoặc tài chính, không phụ thuộc vào hình thức hoặc vật mang, được chuyển giao với mục đích thực hiện hoạt động chung theo Hiệp định này và đáp ứng các điều kiện sau:
- Thông tin này không được phổ biến và không thể tiếp cận rộng rãi từ các nguồn thông tin khác theo quy định pháp luật;
- Thông tin này đã không thuộc quyền sử dụng của người tiếp nhận mà không có trách nhiệm bảo mật thông tin;
Các Bên hoặc các thành viên tham gia hoạt động chung có thể chuyển thông tin mật cho nhân viên của mình, trừ trường hợp được quy định khác tại các thỏa thuận riêng. Thông tin như vậy có thể được chuyển cho các nhà thầu và nhà thầu phụ trong phạm vi áp dụng của các thỏa thuận được ký với họ. Thông tin được chuyển như vậy chỉ được sử dụng trong phạm vi áp dụng của các thỏa thuận mà trong đó có thể hiện các điều kiện và thời hạn áp dụng các quy định về bảo mật.
Từ khóa: Điều ước quốc tế 06/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 06/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 06/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế số 06/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế 06 2015 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 06/2015/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ vào mục đích hòa bình giữa Việt Nam – Nga đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ vào mục đích hòa bình giữa Việt Nam – Nga
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 06/2015/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Quân, VLA-ĐI-MIA A. PÔ-PỐP-KIN |
Ngày ban hành | 2012-11-07 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |