BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 890/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
| BỘ TRƯỞNG |
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 890/QĐ-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2009)
Quy chế này quy định về xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do Bộ Nội vụ thực hiện, không áp dụng với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Cơ yếu Chính phủ, Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước và các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị) các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ được giao chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp soạn thảo thực hiện.
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với các cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội.
5. Nghị định của Chính phủ.
7. Thông tư của Bộ trưởng.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
4. Bảo đảm tính công khai, khách quan, khoa học.
2. Diễn đạt ngôn ngữ phải ngắn gọn, chính xác, phổ thông, dễ hiểu, không sử dụng thuật ngữ đa nghĩa.
1. Văn bản phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh.
3. Thể thức, kỹ thuật trình bày tuân thủ quy định pháp luật.
5. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm nếu không có nội dung mới.
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 7. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
2. Căn cứ để đề nghị Bộ trưởng xây dựng văn bản:
b) Yêu cầu quản lý nhà nước, giải quyết các vấn đề của xã hội theo thẩm quyền của Bộ và các vấn đề này cần thiết phải có văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh;
3. Nội dung yêu cầu đề nghị xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thực hiện theo quy định Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản, nội dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 37 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
c) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bằng hình thức hội thảo, công văn, thu thập ý kiến trên mạng thông tin điện tử và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
đ) Giúp Bộ trưởng chuẩn bị, gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ đến Bộ Tài chính để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật và gửi Vụ Công chức – Viên chức của Bộ để lấy ý kiến về nguồn nhân lực dự kiến thực hiện luật, pháp lệnh;
Điều 4 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
a) Tổng hợp, lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c) Giúp Bộ trưởng tổng hợp đề nghị và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Bộ đến Bộ Tư pháp để tổng hợp trình Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp:
b) Bổ sung vào chương trình những dự án luật, pháp lệnh cấp thiết theo yêu cầu của việc quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ;
d) Điều chỉnh thời điểm trình do chậm tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh;
e) Các nguyên nhân khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình hoặc điều chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh thì nội dung tờ trình Thủ tướng Chính phủ phải nêu rõ lý do, phương hướng giải quyết và thời điểm thực hiện.
MỤC 2. ĐỀ NGHỊ LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
1. Hàng năm chậm nhất trước ngày 01 tháng 7 của năm trước (năm dự kiến trình Chính phủ) các đơn vị trình Bộ trưởng đề nghị xây dựng nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ gửi Vụ Pháp chế tổng hợp chuẩn bị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
a) Quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
c) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
3. Đề nghị xây dựng nghị định quy định tại các Điểm b, c, d của Khoản 2 điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
b) Đáp ứng yêu cầu điều hành của Chính phủ, giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của Bộ theo thẩm quyền mà cần điều chỉnh bằng nghị định của Chính phủ;
d) Phải đánh giá tác động sơ bộ các chính sách cơ bản và nội dung chính của văn bản.
e) Phù hợp với nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có thể trở thành thành viên;
h) Bảo đảm tính khả thi của việc ban hành.
a) Gửi thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản đến Trung tâm Thông tin của Bộ hoặc của đơn vị (nếu có) để đăng tải trên trang thông tin của Bộ trong thời hạn ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của Bộ đến Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật và gửi Vụ Công chức – Viên chức của Bộ để lấy ý kiến về nguồn nhân lực dự kiến thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
- Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ, mục đích ban hành văn bản, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản;
- Danh mục nghị định đề nghị đưa vào chương trình bao gồm tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ;
đ) Trên cơ sở các ý kiến tham gia, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định, gửi hồ sơ đến Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định trước ngày 01 tháng 7 của năm, đồng gửi Vụ Pháp chế danh mục đề nghị để tổng hợp chuẩn bị xây dựng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm để trình lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ;
5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
b) Trường hợp cần thiết trình lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp với các đơn vị thuộc Bộ có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan để cho ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
6. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
b) Tổng hợp trình Bộ trưởng báo cáo định kỳ hàng quý, báo cáo tổng kết, báo cáo đột xuất của Bộ do các đơn vị gửi theo Chương trình công tác của Bộ.
1. Trình tự, thủ tục và các nội dung có liên quan để đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị định thực hiện theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 Quy chế này.
MỤC 3. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Hàng năm chậm nhất trước ngày 01 tháng 7 của năm trước các đơn vị đề nghị xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, quyết định của Thủ tướng Chính phủ dựa trên căn cứ sau:
b) Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu thực tiễn các quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước theo thẩm quyền của Bộ đề xuất Bộ trưởng xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Quy chế này;
2. Trình tự, thủ tục và các nội dung có liên quan đến việc đề nghị bổ sung chương trình xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quyết định của Thủ tướng Chính phủ để trình Bộ trưởng xem xét trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng
2, Trách nhiệm của đơn vị đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng:
b) Đăng tải thuyết minh về đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch trên trang thông tin điện tử của Bộ và của đơn vị (nếu có) trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch trên cơ sở các ý kiến góp ý;
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
b) Tham gia ý kiến về sự cần thiết đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch do các đơn vị gửi;
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Tổng hợp danh mục chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng do Vụ Pháp chế gửi.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Thành lập Ban soạn thảo
2. Thành phần Ban soạn thảo theo quy định tại Điều 31 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm Bộ trưởng là Trưởng Ban soạn thảo; các thành viên khác gồm đại diện Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, đại diện lãnh đạo các cơ quan tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học; lãnh đạo đơn vị chủ trì là thành viên làm nhiệm vụ thư ký Ban soạn thảo. Trường hợp cần thiết lãnh đạo Vụ Pháp chế được mời tham gia Ban Soạn thảo theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ. Thành viên Ban soạn thảo là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ hoạt động của Ban soạn thảo. Ban soạn thảo tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.
1. Ban soạn thảo có nhiệm vụ tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Thảo luận về các dự thảo báo cáo, tờ trình văn bản, bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo; về nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Điều 16. Trưởng Ban soạn thảo có nhiệm vụ
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban soạn thảo, trường hợp Trưởng Ban soạn thảo vắng mặt, phân công một Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp.
4. Tổ chức họp, hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học để thảo luận những vấn đề lớn, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về nội dung dự án, dự thảo.
6. Thay mặt Ban soạn thảo liên hệ với các cơ quan, tổ chức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban soạn thảo.
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và gửi ý kiến bằng văn bản tới Trưởng Ban soạn thảo đồng thời cử người có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia cuộc họp.
3. Thường xuyên báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo cơ quan mình về nội dung dự án, dự thảo.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự kiến danh sách thành viên Tổ biên tập gửi Vụ Pháp chế tham gia ý kiến, trình Trưởng Ban soạn thảo xem xét, quyết định.
Điều 19. Trách nhiệm của Đơn vị chủ trì soạn thảo
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan;
3. Nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên, chuẩn bị các tài liệu có liên quan;
5. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia, ý kiến thẩm định;
7. Đăng tải dự thảo, báo cáo đánh giá tác động và các tài liệu có liên quan trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ, của đơn vị (nếu có) theo quy định của pháp luật;
MỤC 2. SOẠN THẢO NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
1. Soạn thảo nghị định của Chính phủ phải thành lập Ban soạn thảo và do Bộ trưởng quyết định. Các quy định về Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, Tổ biên tập và trách nhiệm của đơn vị soạn thảo thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19 Quy chế này.
Điều 22. Soạn thảo nghị định không có văn bản quy phạm pháp luật để làm căn cứ ban hành
1. Hồ sơ gồm:
b) Dự thảo tờ trình của Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội do Bộ trưởng thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
2. Các quy định về soạn thảo nghị định không có văn bản quy phạm pháp luật cao hơn để làm căn cứ ban hành theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
1. Trường hợp có đủ điều kiện xây dựng theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đơn vị được giao chủ trì soạn thảo nghị định có trách nhiệm:
b) Tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đồng thời kèm theo các công văn tham gia ý kiến này;
d) Trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
2. Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến đối với dự thảo nghị định, tờ trình của Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của đơn vị chủ trì soạn thảo.
Việc thực hiện phản biện khoa học dự thảo nghị định được thực hiện tương tự theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
Điều 25. Soạn thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
2. Trường hợp Chủ tịch nước quyết định việc soạn thảo lệnh, quyết định theo thủ tục rút gọn, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện việc soạn thảo theo quyết định của Chủ tịch nước; trường hợp Chủ tịch nước chỉ quyết định chủ trương việc soạn thảo lệnh, quyết định theo thủ tục rút gọn mà không quyết định cụ thể về trình tự, thủ tục soạn thảo thì các bước soạn thảo tương tự Khoản 1 Điều 23 Quy chế này.
Điều 26. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định việc soạn thảo quyết định theo thủ tục rút gọn thì đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các bước như quy định tại Khoản 1 Điều 23 Quy chế này.
Điều 27. Soạn thảo thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến dự thảo thông tư, thông tư liên tịch.
1. Tờ trình Chính phủ;
3. Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của văn bản.
5. Bảng tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp dự án, dự thảo.
Điều 29. Gửi hồ sơ thẩm định nghị định của Chính phủ
Điều 30. Gửi hồ sơ thẩm định quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành văn bản
MỤC 2. THẨM ĐỊNH THÔNG TƯ, THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm:
b) Gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế của Bộ để thẩm định, hồ sơ gồm:
- Dự thảo đã được tiếp thu ý kiến tham gia lần cuối và thể thức văn bản;
- Ý kiến tham gia các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản theo yêu cầu của Vụ Pháp chế;
đ) Phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở của cuộc họp tư vấn thẩm định;
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến dự thảo;
d) Yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo;
e) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản trong quá trình soạn thảo văn bản;
3. Các đơn vị có trách nhiệm:
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh dự thảo;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước ta là thành viên;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo và các đơn vị trong việc thẩm định phần nội dung dự thảo thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ được thực hiện theo Điều 31 Quy chế này.
1. Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng xem xét, quyết định lập Hội đồng tư vấn thẩm định khi dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng có nội dung phức tạp.
3. Nội dung cuộc họp tư vấn thẩm định theo Khoản 4 Điều 31 Quy chế này.
Điều 34. Trình ký, phát hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc trình lãnh đạo Bộ ký trình và phát hành văn bản thực hiện theo quy định của Bộ và theo quy định của pháp luật
a) Đối với Thông tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo thực hiện trình tự, thủ tục trình ký văn bản theo quy định chung của Bộ về trình ký văn bản, hồ sơ trình lãnh đạo Bộ gồm:
- Dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh sửa sau khi có văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
- Văn bản thẩm định của Vụ Pháp chế;
b) Đối với dự thảo Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình ký lãnh đạo Bộ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 điều này; trình tự, thủ tục thực hiện việc trình ký như sau:
- Soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch Bộ Nội vụ là cơ quan phối hợp soạn thảo, đơn vị được giao chủ trì phối hợp soạn thảo trình lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định ký dự thảo văn bản trước; văn bản được lấy số và phát hành tại cơ quan chủ trì soạn thảo;
1. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm:
b) Giúp Bộ trưởng trong việc chủ trì phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam thực hiện dịch văn bản thuộc phạm vi quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ ra tiếng nước ngoài; chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc dịch tiếng dân tộc thiểu số.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành.
3. Chế độ cho các thành viên tham gia cuộc họp tư vấn thẩm định thực hiện theo chế độ xây dựng văn bản pháp luật.
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng:
b) Tổng hợp đề xuất của các đơn vị gửi để chuẩn bị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
d) Chủ trì tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phân tích chính sách, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng soạn thảo, đánh giá tác động, lấy ý kiến góp ý dự thảo; đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có trách nhiệm phối hợp Vụ Pháp chế thực hiện Điểm d, Điểm đ Khoản 1 điều này.
4. Vụ Kế hoạch tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng năm về công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản, trong đó bao gồm cả dự toán ngân sách dự phòng để thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung cho Bộ thực hiện công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, bao gồm các nội dung:
b) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
d) Soạn thảo văn bản;
e) Tổ chức lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản;
h) Dịch văn bản ra tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số;
5. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
b) Bố trí kinh phí cho công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ: thanh toán kinh phí trực tiếp cho các đơn vị thực hiện xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình công tác của Bộ;
6. Các đơn vị có trách nhiệm:
b) Gửi các đề nghị, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ thực hiện cho Vụ Pháp chế để chuẩn bị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ;
d) Gửi Trung tâm Thông tin các tài liệu có liên quan về công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đăng tải theo quy định của pháp luật; khi văn bản được ký thông qua gửi một bản có dấu đỏ để đăng tải trên mạng thông tin điện tử của cơ quan Bộ theo quy định của pháp luật;
BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 890/QĐ-BNV năm 2009 về quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 890/QĐ-BNV năm 2009 về quy chế xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 890/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2009-06-03 |
Ngày hiệu lực | 2009-06-03 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |