BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 842/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 54/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Cục Công Thương địa phương làm đơn vị đầu mối phối hợp với đơn vị có liên quan công nhận, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công Thương địa phương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Website: Bộ Công Thương, Cục CTĐP;
- Lưu: VT, CTĐP.
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 842/QĐ-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương được thực hiện trong các lĩnh vực sau đây:
2. Mặt hàng rượu
4. Mặt hàng khí
6. Tư vấn về đầu tư các loại nguồn điện
8. Hoạt động cụm công nghiệp
10. Hỗ trợ tư vấn đầu tư, phát triển lĩnh vực hóa chất
12. Xúc tiến đầu tư phát triển
14. Công nghiệp
II. TIÊU CHÍ XÉT CÔNG NHẬN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC TƯ VẤN
1.1. Đối với cá nhân tư vấn
- Là công dân Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực hành nghề tư vấn.
- Có ít nhất 01 năm làm công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Khoản 2, 3, 4, 5, Điều 3, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Có chức năng tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định; có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Có ít nhất 02 cá nhân tư vấn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điểm 1.1, Mục 1, Phần II, ký hợp đồng dài hạn hoặc không xác định kỳ hạn.
2. Tiêu chí chuyên biệt đối với lĩnh vực tư vấn ngành Công Thương
2.1. An toàn thực phẩm
+ Có bằng cấp, chuyên môn phù hợp hoặc có chứng chỉ đã tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về an toàn thực phẩm.
- Đối với tổ chức tư vấn:
2.2. Mặt hàng rượu
2.3. Hoạt động tham gia chuỗi phân phối sản phẩm ngoài nước
- Am hiểu luật thương mại, kinh doanh quốc tế; phong tục tập quán, quy định của nước sở tại đối với sản phẩm tư vấn; đặc biệt là tại các thị trường có những yêu cầu, quy định riêng về bao bì, dán nhãn, hoặc thị trường các quốc gia Hồi giáo quy định về chứng nhận Halal.
- Có kinh nghiệm nghiên cứu thị trường, hiểu biết về: Hệ thống phân phối sản phẩm tại một hoặc nhiều thị trường ngoài nước cụ thể; thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng của một hoặc nhiều thị trường nước ngoài; chính sách, pháp luật về công nghiệp, thương mại, rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân trong và ngoài nước (một hoặc nhiều thị trường ngoài nước cụ thể).
2.4. Tư vấn về đầu tư các loại nguồn điện: Mặt trời, thủy điện, điện gió, nhiệt điện, điện hạt nhân, Biogas
Các cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt như chủ nhiệm, chủ trì phải có hợp đồng lao động, được đóng bảo hiểm xã hội tại tổ chức hoạt động tư vấn tối thiểu 12 tháng. Đối với các công trình, dự án đặc thù (như nhà máy điện hạt nhân), ngoài các chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện, những cá nhân này phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
+ Có giấy phép hoạt động điện lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2.5. Hoạt động khuyến công
+ Có năng lực, trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến; có chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động khuyến công tư vấn cho cơ sở công nghiệp nông thôn hoặc đã từng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khuyến công.
+ Có khả năng giao tiếp tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân.
Có ít nhất 02 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp.
Đối với cá nhân tư vấn:
- Có kiến thức về công tác quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết, thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án sản xuất kinh doanh đầu tư vào các cụm công nghiệp hoặc đã từng tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực phát triển cụm công nghiệp.
Đối với cá nhân tư vấn:
- Có kiến thức, hiểu biết hoặc đã được đào tạo về pháp luật cạnh tranh, ưu tiên người có kinh nghiệm tham gia vào các vụ việc cạnh tranh.
- Đối với cá nhân tư vấn:
- Đối với tổ chức tư vấn:
+ Có hệ thống thông tin dữ liệu đầy đủ, được cập nhật thường xuyên, liên tục, được kiểm soát, bảo mật; có khả năng thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến nội dung tư vấn.
Hỗ trợ tư vấn: Kỹ năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại; kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Các cá nhân có trình độ từ đại học trở lên về các ngành thương mại, kinh tế, luật, tài chính.
- Đối với tổ chức tư vấn:
2.10. Xúc tiến đầu tư phát triển
- Đối với cá nhân tư vấn:
+ Có hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, thương mại nói chung và của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
- Đối với tổ chức tư vấn:
2.11. Ứng dụng công nghệ thông tin xúc tiến thương mại
- Đối với cá nhân tư vấn:
+ Có kiến thức về xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu; hiểu biết về hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại của Việt Nam và các nước; hiểu biết về hệ thống công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến trên Internet; các loại hình ứng dụng app, OTT; hiểu biết về thương mại điện tử và các văn bản hiện hành; hiểu biết về các loại hình sàn giao dịch thương mại điện tử B2C xuyên biên giới.
- Đối với tổ chức tư vấn:
+ Có ít nhất 02 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin để xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
Tư vấn: Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp và phát triển doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức; hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp về máy móc, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị đo kiểm, dịch vụ đo kiểm, đánh giá xác nhận chất lượng sản phẩm công nghiệp, chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp.
+ Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các ngành về kinh tế, quản lý kỹ thuật công nghiệp hoặc liên quan đến lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
- Đối với tổ chức tư vấn:
2.13. Phòng vệ thương mại
+ Có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh.
+ Có hiểu biết về lĩnh vực phòng vệ thương mại; ưu tiên các cá nhân có kinh nghiệm tham gia xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại.
+ Có đội ngũ nhân lực có năng lực sử dụng thành thạo tiếng Anh.
+ Có năng lực và cơ sở thu thập thông tin, phân tích số liệu.
III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Thực hiện theo quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 4, Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể:
- Sơ yếu lý lịch;
- Báo cáo thuyết minh về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của tiêu chí;
b) Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm:
- Báo cáo thuyết minh về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của tiêu chí của tổ chức và của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức;
c) Địa điểm nộp hồ sơ:
Sau khi có ý kiến thẩm định của các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia tư vấn, Cục Công Thương địa phương ban hành Quyết định công nhận cá nhân, tổ chức vào mạng lưới tư vấn viên; gửi công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, trang thông tin điện tử Cục Công Thương địa phương và gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Quyền lợi
- Đàm phán và ký biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn, hợp đồng tư vấn.
- Hủy bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng tư vấn và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tư vấn.
- Tham gia các hiệp hội tư vấn trong nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nhận được từ quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trừ trường hợp hợp đồng tư vấn có quy định khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm căn cứ đề nghị hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của đơn vị thuộc Bộ, Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp tổng hợp dự toán kinh phí báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định; phân bổ, giao dự toán trên cơ sở kinh phí Bộ Tài chính giao và khả năng cân đối các nhiệm vụ khác của Bộ Công Thương để thực hiện hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa./.
File gốc của Quyết định 842/QĐ-BCT năm 2020 quy định về công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 842/QĐ-BCT năm 2020 quy định về công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 842/QĐ-BCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2020-03-16 |
Ngày hiệu lực | 2020-03-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |