SỞ GIAO DỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/QĐ-SGDHN | Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016 |
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
ướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
hoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
hoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
ướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
hoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
hoán;
ướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán cho chứng khoán chưa niêm yết;
hoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua nội dung Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký và thay thế Quyết định số 236/QĐ-SGDHN ngày 24/04/2015 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc ban hành Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/QĐ-SGDHN ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Quy chế này quy định về hoạt động đăng ký giao dịch, công bố thông tin, giao dịch chứng khoán của các tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết (sau đây viết tắt là “thị trường UPCOM”) tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là “SGDCKHN”).
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
hoán đăng ký giao dịch (sau đây viết tắt là “hệ thống giao dịch UPCOM”): là hệ thống công nghệ sử dụng cho hoạt động giao dịch của chứng khoán đăng ký dao dịch tại SGDCKHN.
là “thành viên”): là công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch thị trường UPCOM.
4. Hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN: là một phần của hệ thống giao dịch UPCOM, bao gồm hệ thống máy tính tại phòng nhập lệnh khẩn cấp của SGDCKHN và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch sử dụng để nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch UPCOM.
6. Lệnh giới hạn: là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
Điều 3. Đối tượng đăng ký giao dịch
ượng đăng ký giao dịch được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết (sau đây viết tắt là “Thông tư số 180/2015/TT-BTC”).
1. Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là “TTLKCK”) và công ty đại chúng hủy niêm yết trước ngày 01/01/2016 thực hiện theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 4 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
hoán tại TTLKCK thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
Trường hợp hồ sơ đăng ký giao dịch được nộp trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, nếu trong hồ sơ chưa có báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước thì phải có báo cáo tài chính kiểm toán của năm trước liền kề. Tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp bổ sung báo cáo tài chính kiểm toán năm liền trước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán.
1. Đối với công ty đại chúng chưa niêm yết và công ty đại chúng hủy niêm yết trước ngày 01/01/2016
hoán trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
c. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của TTLKCK và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối, SGDCKHN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ. Công ty đại chúng đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên:
- Công ty đại chúng có thể gửi công văn đăng ký ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên trong hồ sơ đăng ký giao dịch;
e. Căn cứ Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch và công văn đăng ký của công ty đại chúng, SGDCKHN công bố thông tin và thông báo cho công ty đại chúng về ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên.
2. Đối với công ty đại chúng hủy niêm yết sau ngày 01/01/2016
hoán từ thị trường niêm yết sang thị trường UPCOM, SGDCKHN ban hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch, Thông báo ngày giao dịch đầu tiên và giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Ngày giao dịch đầu tiên là ngày làm việc thứ năm sau ngày SGDCKHN ban hành Quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch.
Điều 6. Các trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch
Tổ chức đăng ký giao dịch phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 180/2015/TT-BTC.
1. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
Điều 8. Trình tự, thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch
hoán điều chỉnh, tổ chức đăng ký giao dịch nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho SGDCKHN.
Trường hợp phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký giao dịch phải tiến hành đăng ký giao dịch bổ sung đối với số lượng cổ phiếu đã phát hành trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là “UBCKNN”) gửi thông báo kết quả phát hành cho tổ chức phát hành.
trường hợp cần thiết. Tổ chức đăng ký giao dịch phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCKHN.
hợp lệ, SGDCKHN cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường. Trường hợp từ chối chấp thuận, SGDCKHN trả lời tổ chức đăng ký giao dịch bằng văn bản và nêu rõ lý do.
a) Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện đăng ký ngày giao dịch đầu tiên cho số lượng chứng khoán mới đăng ký giao dịch chậm nhất sáu (06) ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự kiến và ngày giao dịch đầu tiên không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch. Riêng trường hợp chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, ngày giao dịch được xác định sau khi hết thời gian hạn chế chuyển nhượng.
hoán được phép giao dịch trở lại (đối với trường hợp tách, gộp cổ phiếu hoặc bị tách doanh nghiệp) hoặc ngày hủy đăng ký giao dịch phần chứng khoán giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng chứng khoán đăng ký giao dịch) trên cơ sở đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch.
Mục 3. TẠM NGỪNG GIAO DỊCH, HỦY CHỨNG KHOÁN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
hoán đăng ký giao dịch
hoán đăng ký giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
hoán có biến động bất thường;
hoán.
d) Trong trường hợp SGDCKHN xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
hoán đăng ký giao dịch.
3. Ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức đăng ký giao dịch có chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch phải giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCKHN. Căn cứ giải trình và phương án khắc phục của tổ chức đăng ký giao dịch, SGDCKHN xem xét cho phép chứng khoán đăng ký giao dịch được giao dịch trở lại theo quy định.
hoán thuộc diện bị hủy đăng ký giao dịch được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định nhưng không quá ba mươi (30) ngày trước khi bị hủy đăng ký giao dịch.
hoán đăng ký giao dịch.
1. Chứng khoán bị hủy đăng ký giao dịch trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
hoán thuộc các trường hợp bị hủy đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 180/2015/TT-BTC.
ường.
1. Chứng khoán đăng ký giao dịch tại SGDCKHN phải được giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM của SGDCKHN, ngoại trừ các trường hợp sau:
điểm b khoản 2 Điều 19 Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
trường hợp xử lý lỗi sau giao dịch thực hiện qua hệ thống của TTLKCK theo các quy định hiện hành;
trường hợp khác do SGDCKHN quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
hoán trên hệ thống giao dịch UPCOM được thực hiện qua thành viên. Hệ thống giao dịch UPCOM của SGDCKHN chỉ nhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCKHN và hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám đốc SGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1. SGDCKHN tạm ngừng hoạt động giao dịch của thị trường UPCOM trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 203/2015/TT-BTC”).
3. SGDCKHN có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.
Điều 14. Phương thức giao dịch
hoán đăng ký giao dịch thông qua hệ thống giao dịch UPCOM theo 2 phương thức sau:
hoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM.
thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch UPCOM.
3. Đối với hình thức giao dịch thỏa thuận, thành viên có trách nhiệm chuyển ngay kết quả giao dịch đã được thỏa thuận vào hệ thống giao dịch UPCOM trong thời gian giao dịch của SGDCKHN theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
5. Trong trường hợp cần thiết, SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
ủy bỏ giao dịch
hoán được xác lập khi hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCKHN ban hành.
hoán đã được xác lập.
4. Trong trường hợp hệ thống giao dịch UPCOM gặp sự cố dẫn đến tạm ngừng giao dịch, SGDCKHN có trách nhiệm báo cáo UBCKNN theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 203/2015/TT-BTC và SGDCKHN căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
1. Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục là 100 chứng khoán.
thỏa thuận.
hoán có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc thỏa thuận trên hệ thống giao dịch UPCOM của SGDCKHN hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. SGDCKHN quyết định thay đổi đơn vị giao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1. Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
hoán khác.
1. SGDCKHN quy định biên độ dao động giá đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
hoán khác trên thị trường UPCOM.
1. Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, việc xác định giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCKHN chấp thuận. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy niêm yết, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa hoặc giá tham chiếu (đối với trường hợp ngày giao dịch cuối cùng không có giao dịch để xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch cuối cùng tại thị trường niêm yết.
3. SGDCKHN công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
hoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:
b) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh các quyền khác (nếu có).
hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
trường hợp cần thiết, SGDCKHN có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnh nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM bao gồm:
Loại nhà đầu tư | Ký hiệu lệnh |
P | |
C | |
F | |
tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh | M |
1. Lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục là lệnh giới hạn.
Điều 22. Nội dung lệnh giao dịch khớp lệnh
1. Số hiệu lệnh.
3. Lệnh mua hoặc bán.
hoán.
6. Giá.
đầu tư.
SGDCKHN xác nhận kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh liên tục với các nội dung sau:
2. Số hiệu xác nhận giao dịch.
4. Mã chứng khoán.
6. Khối lượng thực hiện.
8. Lệnh mua hoặc bán.
10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.
12. Các nội dung khác theo quy định của SGDCKHN.
1. Hệ thống giao dịch UPCOM thực hiện so khớp các lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
b) Ưu tiên về thời gian:
2. Giá thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
ủy lệnh giao dịch khớp lệnh
với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
Điều 26. Nội dung lệnh giao dịch thỏa thuận
a) Mã chứng khoán;
c) Giá;
2. Nội dung lệnh giao dịch theo phương thức thỏa thuận do thành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch UPCOM gồm:
hoán;
c) Khối lượng;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
Điều 27. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận
1. Mã chứng khoán;
3. Số hiệu lệnh liên quan;
5. Khối lượng;
7. Thời gian hoàn tất giao dịch trên hệ thống;
9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư bên mua và bên bán.
1. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận có thể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được gửi đến toàn bộ thị trường.
3. Trình tự thực hiện giao dịch được quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
thỏa thuận
thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch UPCOM không được phép hủy bỏ.
trường hợp thành viên nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, thành viên được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư, phải được bên đối tác giao dịch xác nhận việc sửa đó và được SGDCKHN chấp thuận cho phép sửa giao dịch thỏa thuận.
thỏa thuận của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa giao dịch thỏa thuận do SGDCKHN ban hành.
1. Sau khi kết thúc thời gian giao dịch, trường hợp thành viên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh, chuyển lệnh, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch UPCOM, thành viên phải báo cáo SGDCKHN về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư về lỗi giao dịch.
hoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán đăng ký giao dịch theo quy định của Bộ Tài chính và UBCKNN.
hoán của nhà đầu tư
hoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số 203/2015/TT-BTC.
hoán đăng ký giao dịch theo quy định tại Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 19/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
a) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện (không áp dụng trong trường hợp giao dịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài); khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
thực hiện sẽ không được khớp nếu khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch UPCOM sẽ không được chấp nhận.
1. Tổ chức đăng ký giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc bán cổ phiếu quỹ phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai và các quy định pháp luật khác có liên quan.
khoản 11 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chúng khoán, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
hoán và nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 155/2015/TT-BTC”).
thời gian hạn chế chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan và tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC.
THÀNH VIÊN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Các quy định về thành viên, đại diện giao dịch của thành viên được quy định tại Quy chế thành viên giao dịch thị trường niêm yết và đăng ký giao dịch tại SGDCKHN.
Đối tượng công bố thông tin thuộc Quy chế này bao gồm:
b. Thành viên;
hoán đăng ký giao dịch;
Điều 36. Quy định về thực hiện công bố thông tin
Điều 35 Quy chế này phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC và Quy chế công bố thông tin tại SGDCKHN.
1. SGDCKHN thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của các đối tượng điều chỉnh của Quy chế.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc SGDCKHN quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị SGDCKHN thông qua và được sự chấp thuận của UBCKNN./.
File gốc của Quyết định 78/QĐ-SGDHN năm 2016 về Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 78/QĐ-SGDHN năm 2016 về Quy chế Tổ chức và Quản lý Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
Số hiệu | 78/QĐ-SGDHN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Dũng |
Ngày ban hành | 2016-02-05 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |