SỞ GIAO DỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 653/QĐ-SGDHN | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2398/QĐ-BTC ngày 21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 58/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị quyết số 148/NQ-HĐQT ngày 11/10/2018 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc thống nhất thông qua dự thảo Quy chế Giao dịch Chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Hệ thống Giao dịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2018 và thay thế Quyết định số 529/QĐ-SGDHN ngày 25/08/2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội về việc ban hành Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-SGDHN ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Quy chế này quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là “SGDCK”).
1. Hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK (sau đây viết tắt là “hệ thống giao dịch”) là hệ thống công nghệ dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK.
3. Đại diện giao dịch là nhân viên do thành viên cử và được SGDCK chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch để thực hiện việc nhập lệnh của thành viên vào hệ thống lệnh của SGDCK.
5. Giao dịch trực tuyến là việc thành viên sử dụng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện hành về giao dịch chứng khoán.
7. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.
1. SGDCK tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán niêm yết sau đây:
b) Chứng chỉ quỹ ETF;
2. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK phải được giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp sau:
Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Các trường hợp khác do SGDCK quyết định sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.
4. Chỉ đại diện giao dịch của thành viên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCK. Hoạt động của đại diện giao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này, các quy trình và quy định liên quan của SGDCK về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.
1. SGDCK tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động với các phiên giao dịch trong ngày như sau:
b) Phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa;
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Tổng Giám đốc SGDCK quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 5. Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết
a) Giao dịch không thể thực hiện được như thường lệ do hệ thống giao dịch của SGDCK có sự cố;
c) UBCKNN yêu cầu tạm ngừng giao dịch để ổn định thị trường;
e) Các trường hợp SGDCK thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. SGDCK có thể căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.
1.1. Phương thức khớp lệnh:
a) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch;
1.2. Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.
1. Ưu tiên về giá:
b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 8. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh
a) Là mức giá thực hiện mà tại đó khối lượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết;
c) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện gần nhất theo phương thức khớp lệnh;
2. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục: Giá thực hiện là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
1. Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do SGDCK ban hành.
3. Trong trường hợp giao dịch đã được thiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, SGDCK có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch sau khi báo cáo UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 203/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là “Thông tư số 203/2015/TT-BTC”) và SGDCK căn cứ tình hình khắc phục sự cố để quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả giao dịch.
1. Lệnh giới hạn
b) Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ.
2. Lệnh thị trường
b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục;
d) Các loại lệnh thị trường:
Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.
(iii) Lệnh thị trường khớp và hủy (sau đây viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa;
c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp;
(i) bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;
(iii) bằng giá thực hiện gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán;
4. Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ (sau đây viết tắt là PLO)
b) Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ;
d) Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống;
Điều 11. Nội dung của các loại lệnh giao dịch khớp lệnh
2. Loại lệnh.
4. Mã chứng khoán.
6. Giá (nếu có).
Điều 12. Nội dung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh
1. Số hiệu lệnh giao dịch.
3. Loại lệnh.
5. Giá thực hiện.
7. Thời gian giao dịch được thực hiện.
9. Ký hiệu của lệnh.
11. Mã thành viên.
Điều 13. Ký hiệu lệnh giao dịch khớp lệnh
Loại nhà đầu tư
Ký hiệu lệnh
P
C
F
M
1. Việc sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;
3. Trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa: không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).
5. Thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh giao dịch do SGDCK ban hành.
1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, lệnh chào giao dịch thỏa thuận được nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK gồm các nội dung sau:
b) Khối lượng;
d) Lệnh chào mua hoặc chào bán;
Điều 16. Lệnh giao dịch thỏa thuận
a) Mã chứng khoán;
c) Khối lượng;
e) Tài khoản nhà đầu tư bán;
2. Giao dịch thỏa thuận được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận giao dịch thỏa thuận.
4. Trình tự thực hiện giao dịch được quy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCK ban hành.
SGDCK xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận với các nội dung sau:
2. Số hiệu lệnh gốc.
4. Giá.
6. Trạng thái giao dịch.
8. Ký hiệu thành viên bên mua và bên bán.
Điều 18. Sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận
2. Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch nhập sai lệnh giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được SGDCK chấp thuận.
Điều 19. Sửa lỗi sau giao dịch
Điều 21. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư
2. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:
(i) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.
b) Đối với giao dịch thỏa thuận:
(ii) Khối lượng cổ phiếu còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.
GIAO DỊCH CỔ PHIẾU, CHỨNG CHỈ QUỸ ETF
1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
3. Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.
2. Đơn vị yết giá quy định đối với giao dịch thỏa thuận cổ phiếu là 1 đồng;
2. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch là ±30% so với giá tham chiếu.
4. SGDCK quyết định thay đổi biên độ dao động giá khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
1. Giới hạn dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:
Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá).
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
3. Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.
1. Giá tham chiếu của cổ phiếu trong ngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.
a) Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;
3. Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;
c) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có);
5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
2. Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnh LO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy định về sửa, hủy lệnh LO tương tự đối với giao dịch lô chẵn.
4. Giá giao dịch:
b) Các lệnh giao dịch lô lẻ không được sử dụng để xác định giá đóng cửa, giá tham chiếu, giá tính chỉ số.
1. Tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu quỹ, bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch của SGDCK phải tuân thủ quy định về giao dịch cổ phiếu quỹ tại Điều 8, Thông tư số 203/2015/TT-BTC.
3. Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của UBCKNN ít nhất ba (3) ngày làm việc trước khi thực hiện giao dịch.
Hoạt động giao dịch tạo lập thị trường phải tuân thủ các quy định tại Điều 12, Thông tư số 203/2015/TT-BTC và Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường do SGDCK ban hành.
1. Giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn, người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán và nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
CẢNH BÁO, KIỂM SOÁT, HẠN CHẾ, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
SGDCK quy định các ký hiệu đối với trạng thái chứng khoán niêm yết trong ngày giao dịch (Phụ lục đính kèm).
Điều 32. Cảnh báo, kiểm soát chứng khoán niêm yết
2. SGDCK áp dụng ký hiệu “DS” đối với chứng khoán bị cảnh báo và ký hiệu “C” đối với các chứng khoán bị kiểm soát trên hệ thống giao dịch.
Điều 33. Hạn chế giao dịch, tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết
2. SGDCK thực hiện hạn chế giao dịch và áp dụng ký hiệu “L” đối với các chứng khoán bị hạn chế giao dịch; thực hiện tạm ngừng giao dịch và áp dụng ký hiệu “H” đối với các chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch.
1. SGDCK chịu trách nhiệm ban hành các quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này và thực hiện giám sát việc tuân thủ quy chế này của các thành viên.
KÝ HIỆU CÁC TRẠNG THÁI CHỨNG KHOÁN TRONG NGÀY GIAO DỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-SGDHN ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Trạng thái chứng khoán | Ký hiệu |
P | |
N | |
I | |
D | |
XD | |
XI | |
XR | |
M | |
DS | |
C | |
H | |
(Chứng khoán không được giao dịch trong ngày) | L |
File gốc của Quyết định 653/QĐ-SGDHN năm 2018 về Quy chế giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 653/QĐ-SGDHN năm 2018 về Quy chế giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
Số hiệu | 653/QĐ-SGDHN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Hoàng Lan |
Ngày ban hành | 2018-10-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |