BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 599/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI XUẤT BẢN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI XUẤT BẢN VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 599/QĐ-BNV ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Xuất bản Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: PAV.
Hội Xuất bản Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm công tác xuất bản, phát hành sách và các lĩnh vực liên quan, tự nguyện đóng góp trí tuệ, sức lực nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc xây dựng và không ngừng phát triển sự nghiệp xuất bản của Việt Nam.
Tổ chức và hoạt động của Hội thực hiện theo nguyên tắc:
2. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.
1. Hội Xuất bản Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước.
Điều 5. Địa vị pháp lý của Hội
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Khi cần Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
1. Tập hợp, đoàn kết những người làm công tác xuất bản, phát hành sách, các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất bản nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ phục vụ cho sự nghiệp xuất bản Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho hội viên về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công nghệ, khoa học quản lý và nghiệp vụ xuất bản.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, các tổ chức của Hội và các tác giả khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật.
7. Phát triển hội viên mới.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội viên, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung, hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
11. Được gây quỹ Hội dựa trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
13. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động và cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
6. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội.
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Hội viên chính thức
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, phát hành sách và các lĩnh vực liên quan tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
3. Thủ tục gia nhập và kết nạp hội viên:
b) Trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ trên, Hội sẽ có quyết định bằng văn bản việc kết nạp tổ chức, cá nhân trở thành hội viên chính thức của Hội;
4. Thể thức ra khỏi Hội
b) Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Hội viên là cá nhân bị mất quyền công dân;
- Không đóng hội phí hai năm liên tiếp kể từ khi thông báo lần hai;
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên chính thức
2. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội.
4. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.
Điều 11. Quyền của hội viên chính thức
2. Tham gia sinh hoạt, đóng góp ý kiến, thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
4. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có yêu cầu.
6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác Hội;
1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
3. Ban Thường vụ Hội.
5. Liên chi hội, chi hội, Văn phòng và các đơn vị trực thuộc Hội.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức. Đại hội có nhiệm vụ:
b) Giới thiệu, đề cử, ứng cử và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
d) Thảo luận và quyết định những vấn đề kinh tế, tài chính của Hội;
2. Đại hội bất thường: Được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội lãnh đạo và điều hành tổ chức, hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định, Ủy viên Ban Chấp hành phải là hội viên chính thức của Hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ của Đại hội. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
b) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ban Thường vụ; khen thưởng, kỷ luật các tổ chức và hội viên của Hội;
d) Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hội có quyền bầu bổ sung, miễn nhiệm, cho rút khỏi danh sách Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Việc bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, cho rút khỏi danh sách Ủy viên Ban Chấp hành phải trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội và phải có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
3. Ban Chấp hành một năm họp một lần, khi cần họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập và phải có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban thường vụ yêu cầu mới triệu tập họp.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội và cơ quan thường trực Hội
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp hoạt động của các Liên chi hội, chi hội, Ban Kiểm tra, các tiểu ban chuyên môn nghiệp vụ của Hội; quyết định kết nạp hội viên mới;
2. Cơ quan thường trực Hội gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Cơ quan thường trực Hội có nhiệm vụ giải quyết công việc thường xuyên của Hội, đề xuất ý kiến và dự thảo các tài liệu sẽ thảo luận tại các phiên họp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội. Thường trực Hội họp 02 (hai) tháng một lần, khi cần họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập.
1. Chủ tịch Hội là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
b) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Thường vụ Hội ký các quyết định thành lập các cơ quan, tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội, quyết định bổ nhiệm chức danh, quyết định tuyển dụng cán bộ, quyết định kết nạp hội viên mới và xóa tên hội viên, quyết định ban hành các quy chế hoạt động Hội, quy định chế độ phụ cấp cán bộ Văn phòng Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày của Hội.
4. Chánh Văn phòng Hội tham mưu, giúp việc cho thường trực Hội trong việc triển khai thực hiện toàn bộ chương trình công tác của Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay. Ban Kiểm tra Hội gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần) và một số Ủy viên do Đại hội quyết định. Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Ban Chấp hành Hội và do Ban Kiểm tra bầu. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 05 (năm) năm và hoạt động độc lập với Ban Chấp hành Hội.
a) Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, việc thực hiện các nghị quyết Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
c) Đề xuất, kiến nghị xử lý khiếu nại, tố cáo của các tổ chức Hội và hội viên. Kết quả các đợt kiểm tra phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về Ban Chấp hành Hội để xem xét, xử lý theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của Ban Kiểm tra Hội.
Văn phòng Hội là cơ quan chuyên trách trực thuộc Ban Chấp hành và do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập. Văn phòng Hội có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính; quản lý tài sản, tài chính của Hội; tổ chức và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt. Văn phòng Hội có trách nhiệm lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hội. Văn phòng Hội có: Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng đại diện Văn phòng tại địa phương (nếu có) và các nhân viên chuyên trách.
1. Các chi hội trong phạm vi một ngành, một khu vực hành chính thường xuyên có mối liên hệ về xuất bản, phát hành sách có thể tổ chức thành liên chi hội để phối hợp, hỗ trợ hoạt động và tổ chức hoạt động giao lưu giữa các chi hội.
3. Liên chi hội tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định.
1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Xuất bản Việt Nam. Mỗi cơ sở có từ 5 hội viên trở lên được thành lập chi hội. Việc thành lập chi hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
a) Quản lý hội viên, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác của Hội;
c) Mỗi chi hội được bầu Ban Chấp hành chi hội (Chi hội trưởng, Chi hội phó và một số Ủy viên), số lượng Ủy viên Ban Chấp hành chi hội từ 03 (ba) đến 05 (năm) người. Nếu chi hội có số hội viên dưới 10 người chỉ bầu Chi hội trưởng;
đ) Thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của chi hội, quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định.
1. Khi cần thiết Hội thành lập các ban chuyên môn hoặc các tổ chức trực thuộc Hội. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội có pháp nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và Điều lệ của tổ chức trực thuộc do Ban Chấp hành Hội quy định.
1. Tài sản của Hội bao gồm tiền và hiện vật. Nguồn thu của Hội gồm có:
b) Các nguồn thu do hoạt động của các tổ chức trực thuộc Hội đóng góp;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
a) Chi cho các hoạt động do Hội tổ chức hoặc tham gia;
c) Trả lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên Văn phòng Hội, cán bộ lãnh đạo và phụ trách các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Hội;
Điều 23. Quản lý tài sản, tài chính
2. Tài chính của Hội phải được báo cáo công khai trong các kỳ Đại hội hoặc hội nghị Ban Chấp hành Hội.
1. Hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua và khen thưởng.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng.
1. Hội viên và các tổ chức của Hội vi phạm Điều lệ Hội, tùy theo mức độ sẽ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, cách chức, đến xóa tên khỏi danh sách của Hội. Hội viên bị tòa án tước quyền công dân đương nhiên bị xóa tên khỏi danh sách hội viên. Hội viên vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Xuất bản Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Xuất bản Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ Hội./.
File gốc của Quyết định 599/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Xuất bản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 599/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Xuất bản Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 599/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-07-05 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |