THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 592/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Hỗ trợ 1.000 cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 5.000 lượt đối tượng thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các đối tượng có liên quan.
3. Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoàn thành việc chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Khảo sát, phân loại các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cả nước, bao gồm việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tập trung tại các viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ để chuẩn bị hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
đ) Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và sản phẩm công nghệ ở trong nước và nước ngoài; xây dựng, vận hành Trang thông tin điện tử để hỗ trợ quảng bá thông tin về các sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định:
b) Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện của doanh nghiệp khoa học và công nghệ xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để được công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ; về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
b) Lựa chọn và hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng Đề án thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ tài chính cho người lao động về hưu trước tuổi, chuyển công tác sang làm việc tại các tổ chức, đơn vị ngoài công lập, thôi việc ngay.
d) Hướng dẫn tổ chức khoa học và công nghệ công lập tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
6. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bao gồm:
b) Cơ chế, chính sách về việc thu chi tài chính, giao và quản lý vốn, tài sản nhà nước, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và những quy định khác khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
2. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ ở Trung ương để thực hiện nội dung nhiệm vụ, các hoạt động chung của Chương trình và hỗ trợ các địa phương thực hiện nhiệm vụ có liên quan tại địa phương.
Điều 3. Tổ chức thực hiện Chương trình
2. Kế hoạch thực hiện Chương trình
- Năm 2014 - 2015: Tiếp tục triển khai các nội dung của Chương trình theo kế hoạch.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát kế hoạch, tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ, ngành, địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức lại, sáp nhập hoặc giải thể đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động không hiệu quả.
c) Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng Ban, một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Phó trưởng Ban. Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quy định thành phần, danh sách thành viên và ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ đạo Chương trình có Văn phòng Chương trình đặt tại Bộ Khoa học và Công nghệ. Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình quyết định việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Văn phòng Chương trình.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai các nội dung nhiệm vụ có liên quan của Chương trình; rà soát, lập danh sách, xây dựng và phê duyệt kế hoạch sắp xếp, chuyển đổi tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc theo quy định, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp; tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ để hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ có liên quan, đề xuất phương án tổ chức lại, sáp nhập hoặc giải thể đối với tổ chức khoa học và công nghệ không xây dựng Đề án hoặc Đề án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 592/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-05-22 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-22 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |