THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2008/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2008 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN, TỈNH PHÚ YÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN, TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Khu kinh tế Nam Phú Yên nằm ở khu vực Đông Nam tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp sông Đà Rằng, phía Nam giáp huyện Vạn Ninh của tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển Đông.
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng với trọng tâm là ngành công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành công nghiệp sau dầu; các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu; gắn với việc phát triển và khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô, sân bay Tuy Hòa. Xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên thành địa bàn phát triển đột phá của tỉnh Phú Yên; cực phát triển quan trọng, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đô thị văn minh, hiện đại. Tạo Điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Phú Yên và các vùng lân cận.
- Khai thác có hiệu quả các lợi thế về Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị, giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực; tạo ra sự lan tỏa ra các vùng xung quanh, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển với các tỉnh trong khu vực và cả nước;
- Hình thành các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài;
- Tạo ra một khu vực có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi với các cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi nhất, bộ máy quản lý đạt hiệu quả cao nhất để thu hút đầu tư;
Điều 4. Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Nam Phú Yên trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, sân bay, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã được xây dựng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Hưởng ưu đãi đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, thuế, pháp luật khác liên quan và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
c) Trả tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo hợp đồng ký kết;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
1. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hoặc một số hạng mục công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên (gọi chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) có các quyền:
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế Nam Phú Yên cho nhà đầu tư để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
d) Xây dựng nhà xưởng, kho bãi theo quy hoạch trong Khu kinh tế Nam Phú Yên để bán hoặc cho thuê;
e) Cho nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất, gọi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên có nghĩa vụ:
Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên quyết định việc chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên đối với các trường hợp quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư; đồng thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đã giao cho dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này; quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên.
a) Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Nam Phú Yên và các trợ giúp kỹ thuật khác;
c) Huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế Nam Phú Yên;
đ) Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
1. Khu kinh tế Nam Phú Yên bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
- Khu thuế quan là khu vực còn lại của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi – giải trí, khu dịch vụ - du lịch, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính.v.v.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khi phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch tổng thể.
1. Trung chuyển hàng hóa, tiếp nhận, chuyển tải, vận chuyển hàng hóa từ trong nước ra nước ngoài và ngược lại.
3. Thương mại hàng hóa bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế.
5. Xúc tiến thương mại bao gồm hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại diện của các công ty trong nước và nước ngoài, tổ chức tài chính, ngân hàng và các hoạt động thương mại khác.
3. Tàu nước ngoài được phép trực tiếp vào khu cảng phi thuế quan nhận hàng và giao hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật Hợp tác xã, các quy định khác của pháp luật về thuế.
5. Người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế Nam Phú Yên được giảm 50% thuế thu nhập đối với người có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập.
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
a) Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên;
c) Hàng hóa từ khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho khu phi thuế quan khác hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam;
2. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng hóa được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
6. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ mặt hàng có quy định riêng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt).
8. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hóa do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khu phi thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Nam Phú Yên và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Điều 16. Nhà đầu tư (trừ các đối tượng được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư) được đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong KKT Nam Phú Yên; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được thuê nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Tuy Hòa và các huyện có đất nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với trường hợp giao lại và cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính và giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các hệ thống công tác hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư quốc gia.
Trong quá trình triển khai xây dựng các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử, văn hóa, thực hiện giải quyết theo Luật Di sản văn hóa.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH, XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Phú Yên thực hiện khoản 1 và 2 của Điều này.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên thực hiện khoản 3 Điều này.
2. Hàng hóa được vận chuyển ra hoặc vào khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng đồng tiền tự do chuyển đổi; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong Khu kinh tế Nam Phú Yên được tính bằng đồng Việt Nam, các loại phí khác được tính bằng đồng tiền tự do chuyển đổi hoặc tính bằng đồng tiền Việt Nam theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên có: tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 26. Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quy chế này, pháp luật về đầu tư, pháp luật khác liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước chuyên dùng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định.
10. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế Nam Phú Yên trình Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt để triển khai thực hiện.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên giao trong từng thời kỳ.
Điều 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên có trách nhiệm:
2. Phê duyệt quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; tiến hành thu hồi đất và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy hoạch được duyệt; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm tại Khu kinh tế Nam Phú Yên.
6. Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc tiến đầu tư – thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên.
8. Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên từ ngân sách theo kế hoạch hàng năm và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, không ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong Khu kinh tế Nam Phú Yên (trừ lĩnh vực quản lý nhà nước về ngân hàng) và có quy chế phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 32. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế Nam Phú Yên trước ngày ban hành Quy chế này được hưởng những ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại như đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Nam Phú Yên quy định tại Quy chế này kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 54/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 54/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 54/2008/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2008-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-24 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |