BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2906/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 2; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2906/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên) và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân, có liên quan của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam (sau đây gọi tắt là Công ty).
1. “Chủ sở hữu” là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty từ ba (03) năm trở lên và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty (sau đây gọi tắt là Điều lệ Công ty).
Điều 4. Chế độ hoạt động của Kiểm soát viên
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. Một (01) Kiểm soát viên có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại không quá ba (03) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Công ty (nếu có). Trường hợp bổ nhiệm hai (02) Kiểm soát viên trở lên, Bộ trưởng giao cho một (01) Kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách chung làm việc theo chế độ chuyên trách.
a) Nguyên tắc độc lập: Kiểm soát viên hoạt động độc lập về nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Chủ sở hữu; chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước Chủ sở hữu; đảm bảo tính khách quan, trung thực của các báo cáo, kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm soát viên;
c) Kiểm soát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phụ trách chung:
b) Hàng năm, chủ trì tổng hợp Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm soát viên trình Chủ sở hữu phê duyệt; tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động hàng năm và các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động của các Kiểm soát viên, thông qua Chủ tịch Công ty và báo cáo Chủ sở hữu;
5. Chế độ làm việc của Kiểm soát viên:
b) Căn cứ Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Chủ sở hữu phê duyệt, hàng tháng, quý Kiểm soát viên phải có kế hoạch làm việc, lịch kiểm tra cụ thể tại Công ty gửi Chủ tịch Công ty, các tổ chức và cá nhân có liên quan của Công ty để phối hợp thực hiện.
6. Cuộc họp của Kiểm soát viên (đối với trường hợp bổ nhiệm từ 02 Kiểm soát viên trở lên):
b) Kiểm soát viên phụ trách chung có thể triệu tập cuộc họp bất thường khi có những vụ việc phát sinh bất thường, có đơn thư khẩn, hoặc theo yêu cầu của Chủ sở hữu, đề nghị của Chủ tịch Công ty hoặc của các Kiểm soát viên;
7. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh;
b) Hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra đột xuất: khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo cho Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc và báo cáo Chủ sở hữu trước khi thực hiện. Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo đến Chủ tịch Công ty và báo cáo ngay cho Chủ sở hữu để có biện pháp xử lý;
a) Kiểm soát viên báo cáo Chủ sở hữu bằng văn bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Công ty theo định kỳ hàng quý, năm;
Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của công ty;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật;
i) Các nội dung khác do Chủ sở hữu quy định.
3. Kiến nghị Chủ sở hữu các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty.
Điều 6. Quyền hạn của Kiểm soát viên
2. Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
5. Được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát và tiêu chuẩn chức danh theo quy định, được triệu tập tham dự các cuộc họp, giao ban của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
2. Thực hiện nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và của Chủ sở hữu.
4. Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Chủ sở hữu về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính của Công ty.
6. Chủ động báo cáo và kịp thời khuyến nghị tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về những hoạt động của công ty có biểu hiện bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm của Công ty.
Điều 8. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
2. Chủ sở hữu quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật; chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ hằng năm của Kiểm soát viên;
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên về nội dung quy định tại điểm a, h Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, trừ nội dung về việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Công ty vào công ty khác.
- Quản lý việc chi trả, quyết toán tiền lương, thù lao và các lợi ích khác của kiểm soát viên.
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng phê duyệt quy trình thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm do Kiểm soát viên lập.
- Theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên về nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng phê duyệt quy trình thẩm định báo cáo tài chính của công ty giao cho Kiểm soát viên thực hiện.
- Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên và ý kiến của Chủ tịch công ty, xây dựng trình Bộ trưởng xem xét, ban hành khung mức chi hoạt động của Kiểm soát viên; chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành khi cần thiết; phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty.
3. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
b) Xây dựng chương trình công tác năm, trình Bộ trưởng phê duyệt trong quý I hằng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
d) Đối với những văn bản, báo cáo của Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi Chủ sở hữu báo cáo thẩm định bằng văn bản.
1. Công ty có quyền báo cáo Chủ sở hữu và thông báo cho Kiểm soát viên biết về trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Sau khi nhận được báo cáo của Công ty, Chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
3. Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc và người quản lý khác của Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; thu xếp cơ sở vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Kiểm soát viên, cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên công ty có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
b) Những nội dung liên quan đến hoạt động và các vấn đề khác của Kiểm soát viên không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế nội bộ của Công ty./.
File gốc của Quyết định 2906/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2906/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 2906/QĐ-BTNMT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chu Phạm Ngọc Hiển |
Ngày ban hành | 2014-12-18 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |