BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2903/QĐ-BNN-ĐMDN | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
- Như Điều 2; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2903/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 09/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp (sau đây viết tắt là Công ty).
1. "Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên" là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ) có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
" (sau đây viết tắt là Kiểm soát viên) là cá nhân do Bộ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Bộ kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Bộ, việc quản lý điều hành công việc sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp của Chủ tịch, Giám đốc công ty.
4. Điều lệ là Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba (03) năm và được Bộ xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Căn cứ vào quy mô vốn, phạm vi, địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của Công ty, Bộ bổ nhiệm tối đa ba (03) Kiểm soát viên tại Công ty, trong đó ít nhất một (01) Kiểm soát viên có trình độ chuyên môn bậc đại học về tài chính, kế toán, kiểm toán.
3. Nguyên tắc hoạt động:
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi, nhiệm vụ được giao;
d) Kiểm soát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm soát viên tại Công ty;
c) Hàng quý, lập lịch công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm sát viên và các công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên, phân công điều phối công việc của các Kiểm soát viên; tổng hợp kết quả công tác và thay mặt các Kiểm soát viên thông báo với Chủ tịch Công ty và báo cáo Bộ theo quy định.
a) Tháng 1 hàng năm, Kiểm soát viên chủ động xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát, lấy ý kiến Chủ tịch công ty trước khi trình Bộ phê duyệt;
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho Công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ trong thời gian sớm nhất có thể; Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo đến Chủ tịch công ty và báo cáo Bộ để có biện pháp xử lý;
6. Cuộc họp của Kiểm soát viên:
b) Kiểm soát viên phụ trách chung có thể triệu tập cuộc họp bất thường khi có những vụ việc phát sinh bất thường, có đơn thư khẩn, hoặc theo yêu cầu của Bộ, đề nghị của Chủ tịch Công ty, của các Kiểm soát viên;
7. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh;
b) Hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra đột xuất: khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với Chủ tịch công ty, Giám đốc và báo cáo Bộ trước khi thực hiện.
a) Kiểm soát viên báo cáo Bộ bằng văn bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Công ty theo định kỳ hàng quý, năm;
Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm của Công ty;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của pháp luật;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Thực hiện các quy định tại Quy chế này, Điều lệ của Công ty, các quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của Công ty để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung mức chi do Bộ quyết định và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty và các quy định của Bộ trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
3. Trung thành với lợi ích của Công ty và chủ sở hữu. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Bộ và quy định của Công ty. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của Công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ Công ty.
1. Kiểm soát viên được hưởng phụ cấp tương đương trưởng các đơn vị trong Công ty. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Bộ.
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên; sửa đổi, bổ sung Quy chế;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát viên quyết định của Bộ liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Công ty;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên, Bộ giao Ban Đổi mới và Quản lý DNNN là đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho Công ty và các cơ quan liên quan về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo Công ty trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên;
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
b) Quý I hàng năm, Kiểm soát viên phải có báo cáo kiểm điểm kết quả công tác trên cơ sở Chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm trước của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ gửi Chủ tịch công ty tham gia ý kiến trước khi báo cáo Bộ; xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Chủ tịch công ty tham gia ý kiến trước khi trình Bộ phê duyệt;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến Bộ;
Điều 10. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Chủ tịch, Giám đốc công ty
2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty hoặc vi phạm Quy chế, các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ Bộ giao, Công ty có quyền báo cáo Bộ và thông báo cho Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của Công ty, Bộ có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
4. Chủ tịch công ty, Giám đốc và người quản lý khác của Công ty có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; sau khi Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt, Chủ tịch công ty, Giám đốc thu xếp cơ sở vật chất và tạo mọi điều kiện cần thiết cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của Công ty để Kiểm soát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Hàng quý, năm, sau khi thực hiện kiểm tra, giám sát, Kiểm soát viên lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát gửi Chủ tịch công ty, Giám đốc và báo cáo Bộ; đưa ra các kiến nghị, đề xuất để Chủ tịch công ty, Giám đốc điều chỉnh nhằm thực hiện đúng Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ giữa các đơn vị phụ thuộc với Kiểm soát viên
1. Các cơ quan có liên quan thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Kiểm soát viên Công ty thực hiện Quy chế này:
- Trình Bộ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên Công ty sau khi có ý kiến tham gia của Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp;
- Phối hợp tham gia ý kiến đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên hàng năm; hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
- Trình Bộ ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty; theo dõi thực hiện Quy chế, hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty;
- Trình Bộ mức lương và phụ cấp của Kiểm soát viên;
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, Kiểm soát viên Công ty;
2. Sửa đổi, bổ sung, thực hiện Quy chế
b) Những nội dung liên quan đến hoạt động và các vấn đề khác của Kiểm soát viên không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế nội bộ của Công ty./.
Từ khóa: Quyết định 2903/QĐ-BNN-ĐMDN, Quyết định số 2903/QĐ-BNN-ĐMDN, Quyết định 2903/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2903/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 2903 QĐ BNN ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2903/QĐ-BNN-ĐMDN
File gốc của Quyết định 2903/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2903/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2903/QĐ-BNN-ĐMDN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-12-09 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-09 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |