BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2157/QĐ-BNN-ĐMDN | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TỔNG CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2157 ngày 23/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên (sau đây viết tắt là Tổng công ty).
1. “Chủ sở hữu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên” là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ) có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
3. Tổng công ty là Công ty mẹ - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
5. Công ty con là các công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc các công ty cổ phần do Tổng công ty nắm giữ cổ phần, góp vốn chi phối hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá ba (03) năm và được Bộ xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh, Bộ bổ nhiệm từ một (01) đến ba (03) Kiểm soát viên tại Tổng công ty, trong đó có ít nhất 01 (một) Kiểm soát viên có trình độ chuyên môn bậc đại học về tài chính, kế toán, kiểm toán.
3. Nguyên tắc hoạt động:
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt động bình thường, không gây cản trở đến công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty, không can thiệp vào những công việc ngoài phạm vi, nhiệm vụ được giao;
d) Kiểm soát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực nào thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được giao tại lĩnh vực đó, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên.
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm soát viên tại Tổng công ty;
c) Hàng quý, lập lịch công tác kiểm tra, giám sát của các Kiểm sát viên và các công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên, phân công điều phối công việc của các Kiểm soát viên; tổng hợp kết quả công tác và thay mặt các Kiểm soát viên thông báo với Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ theo quy định.
a) Tháng 1 hàng năm, Kiểm soát viên chủ động xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên gửi Kiểm soát viên phụ trách chung, lấy ý kiến Hội đồng thành viên trước khi trình Bộ phê duyệt;
Đối với những trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây thiệt hại cho Tổng công ty, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ trong thời gian sớm nhất có thể; Trong quá trình làm việc, Kiểm soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo đến Hội đồng thành viên và báo cáo Bộ để có biện pháp xử lý;
6. Cuộc họp của Kiểm soát viên:
b) Kiểm soát viên phụ trách chung có thể triệu tập cuộc họp bất thường khi có những vụ việc phát sinh bất thường, có đơn thư khẩn, hoặc theo yêu cầu của Bộ, đề nghị của Hội đồng thành viên, của các Kiểm soát viên;
7. Các phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra gián tiếp: thông qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm soát viên kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế quản lý nội bộ của Tổng công ty để kiến nghị các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh;
b) Hình thức kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra đột xuất: khi có yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất hoặc có đơn thư cần phải kiểm tra, xác minh, Kiểm soát viên quyết định về thời điểm và nội dung kiểm tra, đồng thời thông báo với Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và báo cáo Bộ trước khi thực hiện.
a) Kiểm soát viên báo cáo Bộ bằng văn bản về kết quả kiểm tra, giám sát tại Tổng công ty theo định kỳ hàng quý, năm;
Điều 5. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối với Tổng công ty; việc thành lập mới công ty con là công ty TNHH một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của Tổng công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của Tổng công ty;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Tổng công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Tổng công ty theo quy định của pháp luật;
i) Các nội dung khác do Bộ quy định.
3. Kiến nghị Bộ các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
5. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của Bộ.
Điều 6. Quyền hạn của Kiểm soát viên
2. Kiểm soát viên được Tổng công ty cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
Khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung mức chi do Bộ quyết định và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Tổng công ty và Bộ.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Bộ về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Tổng công ty.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới Bộ về những hoạt động bất thường của Tổng công ty, trái với pháp luật và các quy định của Bộ; chịu trách nhiệm trước Bộ và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
Điều 8. Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
2. Bộ quyết định mức lương và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
4. Kiểm soát viên chuyên trách được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Tổng công ty như cán bộ, nhân viên khác tại Tổng công ty.
1. Trách nhiệm của Bộ:
b) Giám sát, đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Kiểm soát viên trên cơ sở chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên đã được Bộ phê duyệt; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên theo Quy chế này; Quý I hàng năm phê duyệt Chương trình công tác, kế hoạch kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, Bộ phải trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách thì Bộ phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên, Bộ phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty.
a) Xây dựng Quy chế; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty trình Bộ ban hành;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi Bộ báo cáo bằng văn bản về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo quy định tại khoản 8, Điều 4 Quy chế này.
1. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc có quyền được Bộ thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, chế độ hoạt động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên tại Tổng công ty.
3. Tổng công ty phải bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với thành viên Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến Bộ thì đồng thời gửi cho Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, trừ trường hợp có quy định khác của Bộ. Trường hợp Tổng công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Tổng công ty có quyền đề nghị Bộ trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
7. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc có trách nhiệm tham gia ý kiến trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Kiểm soát viên; phối hợp với Kiểm soát viên trong quá trình xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát của Kiểm soát viên trước khi trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện; thực hiện điểm e, khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được Bộ phân công, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên tại Tổng công ty.
Điều 12. Mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với Kiểm soát viên
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại các công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ trình Tổng công ty
c) Các công ty con khi kết thúc niên độ tài chính năm có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm, báo cáo kết quả kiểm toán độc lập cho Kiểm soát viên Tổng công ty để giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tình hình tài chính của đơn vị. Kiểm soát viên Tổng công ty có quyền đề nghị Hội đồng thành viên Tổng công ty thay đổi đơn vị kiểm toán độc lập vào năm sau, khi xét thấy đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện bỏ qua những vấn đề trọng yếu, có nhiều sai sót dẫn đến đánh giá thiếu khách quan, trung thực.
a) Người đại diện phần vốn của Tổng công ty có trách nhiệm định kỳ gửi Kiểm soát viên Tổng công ty báo cáo tài chính quý, năm; báo cáo kết quả kiểm toán độc lập để Kiểm soát viên giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tình hình quản lý tài chính của đơn vị; các Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông theo định kỳ hay bất thường, báo cáo của Ban kiểm soát công ty để kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Điều lệ, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, về người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty;
3. Đối với các đơn vị phụ thuộc:
b) Khi có lịch công tác của Kiểm soát viên Tổng công ty, đơn vị phụ thuộc phải có trách nhiệm bố trí thời gian, cán bộ làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến chương trình làm việc của Kiểm soát viên Tổng công ty
Định kỳ người đại diện phần vốn của Tổng công ty ở công ty liên kết khi kết thúc niên độ tài chính, có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán độc lập và nghị quyết Đại hội cổ đông định kỳ hay bất thường về Tổng công ty, đồng thời gửi Kiểm soát viên để kiểm tra, giám sát.
1. Các cơ quan có liên quan thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn Kiểm soát viên Tổng công ty thực hiện Quy chế này:
- Trình Bộ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương Kiểm soát viên Tổng công ty sau khi có ý kiến tham gia của Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp;
- Phối hợp tham gia ý kiến đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên hàng năm; hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
- Trình Bộ ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty; theo dõi thực hiện Quy chế, hoạt động của Kiểm soát viên tại Tổng công ty;
- Hướng dẫn thực hiện trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng hàng năm cho Kiểm soát viên; xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng thực hiện hàng năm của Kiểm soát viên; trả lời các báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên;
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các cơ quan có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn, tổ chức đào tạo nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát viên; tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Kiểm soát viên.
3. Sửa đổi, bổ sung, thực hiện Quy chế
b) Những nội dung liên quan đến hoạt động và các vấn đề khác của Kiểm soát viên không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các văn bản hiện hành của Nhà nước, Điều lệ và các Quy chế nội bộ của Tổng công ty./.
Từ khóa: Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN, Quyết định số 2157/QĐ-BNN-ĐMDN, Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2157/QĐ-BNN-ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 2157 QĐ BNN ĐMDN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2157/QĐ-BNN-ĐMDN
File gốc của Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2157/QĐ-BNN-ĐMDN năm 2013 về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 2157/QĐ-BNN-ĐMDN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-09-23 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-23 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |