BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1852/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh);
1. "Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia" (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là Hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các cấu phần cơ bản: Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống Hạ tầng kỹ thuật và Chương trình ứng dụng đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp” là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc được lưu trữ, quản lý trong Hệ thống.
5. “Hệ thống Hạ tầng kỹ thuật” là tập hợp các máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng của Hệ thống.
7. “Cơ quan chủ quản của Hệ thống” là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
9. “Hệ thống Báo cáo” là hệ thống các báo cáo về tình hình đăng ký doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà nước ở cấp trung ương và địa phương.
11. “Thông tin thuộc phạm vi địa phương quản lý” là nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, của mọi doanh nghiệp, chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh do Phòng Đăng ký kinh doanh của địa phương đó cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động.
13. “Chuẩn hóa dữ liệu” là quá trình kiểm tra, đối chiếu và hiệu đính thông tin cho chính xác giữa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy lưu trữ tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và thông tin thực tế của doanh nghiệp.
15. “Các mạng vệ tinh” là hệ thống mạng đặt tại các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được kết nối với Hệ thống chỉ phục vụ riêng cho công tác chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được doanh nghiệp nhập trực tiếp hoặc được cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp được công bố trên nghiệp quốc gia là thông tin được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc hiệu đính lại thông tin theo đúng nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
8. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh tổ chức quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi cả nước. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh quản lý nội dung thông tin thuộc phạm vi địa phương quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Những hành động bị nghiêm cấm
2. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông tin hoặc thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, phá hoại, truy cập trái phép vào Hệ thống với bất cứ hình thức nào, nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Ngôn ngữ và bộ mã tiếng Việt sử dụng trong Hệ thống
2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Hệ thống là bộ mã tiếng Việt chuẩn theo pháp luật hiện hành (unicode, TCVN 6909:2001).
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm các thông tin về đăng ký doanh nghiệp, về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, về hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong đăng ký doanh nghiệp, các quyết định chấp thuận hồ sơ hay từ chối hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, thông tin về lịch sử đăng ký doanh nghiệp, về việc nhận mã số doanh nghiệp từ Hệ thống Đăng ký Thuế và các thông tin cần thiết khác để hỗ trợ và duy trì quá trình đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
1. Trên cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuẩn hóa dữ liệu gửi các cơ quan liên quan khác để phối hợp thực hiện. Kế hoạch bao gồm các nội dung cơ bản: thời gian triển khai; nguồn lực tài chính, con người; số lượng doanh nghiệp dự kiến triển khai; công tác phối hợp trong việc tuyên truyền, gửi thông báo, hiệu đính dữ liệu, rà soát tình trạng hoạt động, thu hồi và công bố thông tin giữa các cơ quan liên quan.
Điều 8. Số hóa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
2. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa đầy đủ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách để đảm bảo kinh phí thực hiện.
Trên cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương và dữ liệu hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, định kỳ hàng quý, hàng năm, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với dữ liệu thực tế của địa phương để chuyển đổi bổ sung dữ liệu còn thiếu vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Dữ liệu về báo cáo tài chính công ty cổ phần được truyền tải từ Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp - Tổng cục Thuế và được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
CỔNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUỐC GIA
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện truy cập vào Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
a) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
c) Bố cáo điện tử;
e) Hệ thống Báo cáo;
Điều 12. Chức năng của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
2. Hỗ trợ doanh nghiệp, người đăng ký doanh nghiệp tra cứu tên, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, thực hiện các quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Công bố thông tin về vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Trao đổi thông tin với hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thành lập và tổ chức Ban biên tập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
2. Cơ cấu tổ chức của Ban biên tập
b) Các thành viên Ban biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các chế độ nhuận bút đối với công tác đăng thông tin, tin tức lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
1. Định hướng nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động nghiệp vụ của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tham mưu trong việc xây dựng và định hướng phát triển nội dung thông tin trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
5. Tổ chức trao đổi, thảo luận trên diễn đàn của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Điều 15. Hình thức cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu
a) Biên tập viên, cộng tác viên thu thập thông tin, tạo bài viết mới và gửi đến Thư ký Ban biên tập;
2. Các thông tin được công bố tại các ứng dụng dịch vụ thông tin, bố cáo điện tử, chuẩn hoá dữ liệu, Hệ thống Báo cáo được kết xuất tự động từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
a) Đối với các thông tin có tính thời sự, biên tập viên, cộng tác viên thực hiện thu thập thông tin và gửi đến Thư ký Ban biên tập vào cuối buổi sáng và chiều các ngày làm việc. Thư ký Ban biên tập sẽ tập hợp và trình lên Trưởng Ban biên tập xem xét trong ngày làm việc. Tin tức sẽ được cập nhật chậm nhất vào 16 giờ 30 phút hàng ngày, số lần cập nhật/ngày sẽ tùy thuộc vào thực tế nhưng không ít hơn 01 lần/ 02 ngày;
Điều 16. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
2. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải trả phí:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Báo cáo về lịch sử hồ sơ doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất bao gồm: thông tin các lần đăng ký doanh nghiệp gần nhất của doanh nghiệp kèm theo danh sách tài liệu đính kèm theo từng lần đăng ký và thông tin đầy đủ về doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại;
Điều 17. Khai thác thông tin chuyên sâu về đăng ký doanh nghiệp
1. Phương thức yêu cầu thông tin chuyên sâu về đăng ký doanh nghiệp
b) Tổ chức, cá nhân liên hệ trực tiếp với Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
Điều 18. Phạm vi khai thác thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
2. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được khai thác thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu có thể tiến hành thanh toán theo một trong hai phương thức sau:
b) Thanh toán trực tiếp tại Cơ quan cung cấp thông tin.
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ AN NINH, BẢO MẬT HỆ THỐNG
1. Mô hình kết nối vật lý:
b) Mạng vệ tinh tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bao gồm tất cả các mạng vệ tinh với đối tượng sử dụng nội bộ (internal user) được kết nối đến Trung tâm dữ liệu 1 để thực hiện nghiệp vụ đăng ký kinh doanh;
2. Mô hình kết nối logic:
b) Sử dụng kênh thuê riêng trên các thiết bị định tuyến;
3. Các cán bộ quản lý vận hành truy cập vào Hệ thống thông qua tài khoản tham gia tên miền được lưu trên máy chủ tên miền đặt tại Trung tâm dữ liệu.
2. Những dữ liệu cần được sao lưu bao gồm
b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
3. Chế độ sao lưu dữ liệu
b) Sao lưu theo tuần: Định kỳ hàng tuần, thực hiện việc sao lưu toàn bộ dữ liệu Hệ thống một lần, bản sao lưu theo tuần được giữ trong thời gian 03 tuần liên tiếp; đến tuần thứ tư thì bản sao lưu mới sẽ thay thế dữ liệu tuần đầu tiên;
d) Sao lưu theo nửa năm: Định kỳ nửa năm, thực hiện việc sao lưu toàn bộ dữ liệu Hệ thống và lưu trữ vĩnh viễn dữ liệu sao lưu này.
a) Các bản sao lưu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, nửa năm được cất giữ trong thư viện lưu trữ băng từ tại Trung tâm dữ liệu 1 và Trung tâm dữ liệu 2;
2. Việc khôi phục dữ liệu được thực hiện khi Hệ thống phát sinh một trong các lỗi gây mất dữ liệu như sau:
b) Lỗi thiết bị phần cứng: Bộ nhớ, ổ đĩa, bộ nhớ đệm, bộ vi xử lý;
d) Lỗi do môi trường, thiên tai, thảm họa gây ra;
3. Các bước tiến hành khôi phục dữ liệu:
b) Xác định rõ tài nguyên, các bản sao lưu để khôi phục dữ liệu;
Điều 23. Kiểm tra và bảo trì Hệ thống
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
b) Hoạt động của hệ thống máy chủ, máy trạm, các dịch vụ (cập nhật các bản vá, bản sửa lỗi, dung lượng ổ cứng, hiệu năng sử dụng...);
d) Kiểm tra công tác sao lưu, lưu trữ, phục hồi dữ liệu;
f) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy chế này.
4. Toàn bộ quá trình bảo trì phải được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.
Điều 24. Quản lý bản quyền phần mềm
2. Các phần mềm được cài đặt tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cần được sự chấp thuận của Quản trị viên Hệ thống. Chỉ được cài đặt và sử dụng các phần mềm có bản quyền.
Điều 25. Quản lý thiết bị hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống
2. Hàng năm, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phối hợp và cùng rà soát, xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cấp hoặc thay mới thiết bị tin học để đảm bảo phục vụ tốt công tác chuyên môn được phân công.
Hệ thống phải được thường xuyên giám sát, theo dõi đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin trong Hệ thống bao gồm:
b) Tính nguyên vẹn: Thông tin chỉ có thể bị sửa đổi, xóa hoặc bổ sung bởi cá nhân chủ sở hữu thông tin;
d) Tính không thể phủ nhận: Người khởi tạo thông tin không thể phủ nhận trách nhiệm đối với thông tin do mình tạo ra;
1. Kinh phí sử dụng quản lý và vận hành Hệ thống ở cấp trung ương được sử dụng từ các nguồn sau:
b) Nguồn thu của Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh;
2. Kinh phí sử dụng quản lý và vận hành Hệ thống ở cấp địa phương được sử dụng từ các nguồn sau:
b) Nguồn thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp được để lại;
Điều 29. Nội dung chi cho Hệ thống ở cấp trung ương
a) Chi xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa lớn cơ sở Hệ thống hạ tầng: phần mạng (router, switch, hub, access point, firewall, cáp truyền dẫn, vật liệu kết nối,…); phần cứng (máy chủ, máy tính cá nhân, thiết bị lưu trữ, thiết bị in ấn, thiết bị lưu điện, chống sét, hệ thống làm mát cho hệ thống công nghệ thông tin và thiết bị ngoại vi khác); xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu;
Các nội dung chi nêu trên khi được lập dự án đầu tư để triển khai bao gồm các chi phí thành phần như sau:
- Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị đặc biệt là phần mềm nội bộ, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi; Chi phí mua sắm tài sản vô hình như phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu, mua sắm các tài sản vô hình khác; Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ; Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm.
- Chi phí tư vấn đầu tư;
- Chi phí dự phòng: Cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
2. Những nội dung chi được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước về chi thường xuyên, nguồn thu sự nghiệp:
b) Chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa: chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng thông tin phần mạng và phần cứng; chi bảo trì, hỗ trợ vận hành phần mềm (bao gồm cả chi sao lưu - khôi phục định kỳ, đột xuất đối với phần mềm);
d) Chi dịch vụ khác: Dịch vụ thuê thiết bị công nghệ thông tin phần cứng và phần mạng, dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ và các thiết bị công nghệ thông tin khác; dịch vụ an ninh mạng và an toàn thông tin (chi tư vấn kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, chi dịch vụ giám sát an toàn thông tin, dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin); dịch vụ chữ ký số;
f) Chi tạo lập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin, gồm: chuẩn hóa dữ liệu; tạo lập dữ liệu ban đầu; cập nhật dữ liệu, thông tin mới (mua nội dung thông tin, tạo lập và chuyển đổi thông tin, số hoá thông tin);
h) Chi quản lý nhà nước về Hệ thống;
k) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
m) Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá về Hệ thống;
Điều 30. Nội dung chi quản lý và vận hành Hệ thống ở cấp địa phương
2. Chi mua sắm vật tư, nâng cấp và bảo hiểm thiết bị phần cứng, phần mềm, hệ điều hành.
4. Chi tạo lập, duy trì Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp thuộc phạm vi của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gồm: chuẩn hóa dữ liệu; tạo lập dữ liệu ban đầu; cập nhật dữ liệu;
6. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Điều 31. Chế độ chi, định mức chi
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
1. Các tổ chức, cá nhân có tài khoản chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tài khoản đã được cấp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Người sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của mình và phải thông báo kịp thời cho Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống nếu mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép mật khẩu để thực hiện các hành vi vi phạm an ninh có thể ảnh hưởng đến Hệ thống.
Điều 33. Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
2. Đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
b) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, năm kết quả việc tạo lập và chuyển đổi dữ liệu, gửi về Cục Quản lý đăng ký kinh doanh để theo dõi, quản lý;
d) Rà soát chuẩn hóa dữ liệu, số hoá thông tin về đăng ký doanh nghiệp thuộc phạm vi dữ liệu của Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Chương II Quy chế này;
3. Thực hiện quản lý và vận hành hệ thống máy trạm, các thiết bị hỗ trợ vận hành máy trạm, mạng truyền dẫn; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật Hệ thống, nghiêm túc thực hiện các quy định về sử dụng tài khoản đăng nhập vào Hệ thống.
5. Phối hợp với Cục Thuế địa phương thực hiện các công việc sau:
b) Phối hợp với Cục Thuế địa phương theo dõi, kiểm tra, đối chiếu thông tin doanh nghiệp giữa Hệ thống và Hệ thống Đăng ký Thuế sau khi cập nhật hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Trách nhiệm của các Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/thành phố
2. Phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trong việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp và kiến thức về công nghệ thông tin liên quan đến Hệ thống.
Điều 35. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Cục Quản lý đăng ký kinh doanh là đơn vị có trách nhiệm giúp Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống;
c) Phối hợp với Tổng cục Thuế để thực hiện các công việc sau:
- Phối hợp với Tổng cục Thuế để kịp thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thuế;
Khoản 3 Điều 129 Luật Doanh nghiệp;
d) Cấp và thu hồi tài khoản người sử dụng Hệ thống;
f) Lập dự án đầu tư, dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm để đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật thông tin trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý sử dụng kinh phí được cấp cho Hệ thống theo quy định của pháp luật;
2. Trách nhiệm của Tổng cục Thống kê
b) Phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trong việc rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.
a) Đảm bảo hạ tầng để lắp đặt máy chủ Hệ thống, hạ tầng mạng và các thiết bị hỗ trợ vận hành Hệ thống;
4. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
b) Bảo đảm kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và từ các nguồn kinh phí khác.
a) Phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh quản lý, vận hành, đảm bảo cơ sở hạ tầng đặt máy chủ, hạ tầng mạng cho Trung tâm dữ liệu 2 của Hệ thống đặt tại Trung tâm cơ sở dữ liệu của Bộ hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật thông tin;
c) Phối hợp với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trong việc kết nối, trao đổi dữ liệu giữa hệ thống máy chủ của Trung tâm dữ liệu 1, Trung tâm dữ liệu 2 và các Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế, góp phần phát triển Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được xét khen thưởng theo quy định.
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân và các đơn vị có liên quan khi sử dụng Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
3. Các hành vi truy cập Hệ thống không hợp pháp như: sử dụng tài khoản đăng nhập của người khác khi chưa được phép, tấn công từ bên ngoài… sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh là đơn vị đầu mối trong việc tổ chức hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28 /12/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia)
1. Không tự cài đặt, gỡ bỏ, nâng cấp, thay đổi phần mềm đã được cài đặt.
3. Không tự điều chỉnh những cấu hình chuẩn đã được thiết lập.
5. Không tự cài đặt các phần mềm không có bản quyền hoặc không rõ nguồn gốc.
7. Các phần mềm cơ bản sau phải được cài đặt, bao gồm:
b) Phần mềm máy quét.
d) Chương trình đọc tập tin định dạng *.pdf.
f) Phần mềm quản lý thiết bị lưu điện (UPS).
9. Các máy tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows XP SP 3 trở lên.
11. Các máy tính phải được cài đặt phần mềm văn bản như Microsoft Word, Excel có bản quyền và được kích hoạt.
13. Các bản vá lỗi của hệ điều hành phải được kích hoạt tính năng tự động cập nhật một cách thường xuyên.
15. Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh khi sử dụng máy tính phải dùng tài khoản được cấp bởi Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
II. Phòng chống vi rút và phần mềm độc hại
2. Kiểm tra, diệt vi rút, mã độc cho toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị hàng ngày và phương tiện mang tin nhận từ bên ngoài trước khi sử dụng.
4. Không vào các trang thông tin điện tử không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáng ngờ.
6. Báo ngay cho người quản trị Hệ thống xử lý trong trường hợp phát hiện nhưng không diệt được vi rút, mã độc.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia)
1. Quy định về cấu hình phần cứng
b) Bộ nhớ: 512 MB trở lên.
d) Nguồn: 300W trở lên.
f) Màn hình.
h) Cổng kết nối mạng hoặc thiết bị kết nối khác.
3. Không làm rách nhãn, tem bảo hành trên các máy in, máy quét, máy tính, bộ lưu điện, tường lửa, thiết bị chuyển mạch, và các thiết bị khác liên quan đến hệ thống quản lý đăng ký doanh nghiệp.
a) Thiết bị tường lửa (firewall) Fortinet 110c và 310B.
5. Không tắt, bật các thiết bị trên ngoại trừ trong trường hợp có yêu cầu cụ thể từ Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
1. Thực hiện kiểm kê, đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị tin học.
3. Tiếp nhận thiết bị hỏng từ người dùng; gửi bảo hành, theo dõi đôn đốc thời gian bảo hành, bàn giao cho các bộ phận liên quan sau khi bảo hành xong. Đánh giá chất lượng bảo hành của các đơn vị cung cấp thiết bị.
5. Theo dõi các trường hợp hỏng hóc và quá trình sửa chữa khắc phục. Kiểm tra thiết bị sau bảo hành.
7. Xóa toàn bộ dữ liệu về đăng ký kinh doanh và dữ liệu người dùng trên thiết bị máy chủ, máy trạm, lưu trữ trước khi điều chuyển thiết bị từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc khi thanh lý tài sản.
1. Mỗi người dùng có tối thiểu 01 nút mạng, mỗi phòng làm việc có tối thiểu 01 nút mạng cho máy in. Số lượng nút mạng (không kể số nút mạng cho máy in hay các thiết bị mạng khác) trong mỗi phòng đảm bảo dự phòng 30% so với số lượng người dùng tại thời điểm thiết kế.
3. Có các giải pháp kiểm soát việc truy cập mạng đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách bảo mật.
5. Việc thiết kế lắp đặt phải đảm bảo khả năng mở rộng, thuận tiện trong quản lý, sử dụng và khắc phục sự cố.
7. Bộ phận Tin học có trách nhiệm xây dựng yêu cầu kỹ thuật mạng LAN làm cơ sở thuê đơn vị tư vấn, thi công thực hiện.
QUY ĐỊNH VỀ CÀI ĐẶT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẬT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia)
2. Độ dài của mật khẩu: đối với mật khẩu của người dùng (sử dụng đăng nhập Hệ thống, thư điện tử, Chương trình ứng dụng đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Internet, máy tính cá nhân) phải có độ dài tối thiểu là 6 ký tự; đối với mật khẩu của tài khoản quản trị viên hệ thống (sử dụng cho việc quản trị các hệ thống mạng, bảo mật, máy chủ, thư điện tử, ứng dụng nghiệp vụ) phải có độ dài tối thiểu là 8 ký tự.
4. Thời gian sử dụng mật khẩu: đối với mật khẩu của người dùng,mật khẩu phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu 6 tháng một lần; đối với mật khẩu của tài khoản quản trị hệ thống,mật khẩu phải được định kỳ thay đổi, tối thiểu 3 tháng một lần.
6. Mật khẩu mới đổi không được trùng với mật khẩu trước đây. Tên người dùng và mật khẩu không được tiết lộ ra ngoài.
8. Không sử dụng các cơ chế lưu mật khẩu tự động khi đăng nhập.
File gốc của Quyết định 1852/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1852/QĐ-BKHĐT năm 2012 về Quy chế quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 1852/QĐ-BKHĐT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2012-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2012-12-28 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |