BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1247/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1247/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 2020)
Quy chế này quy định cụ thể việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 87/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 200/2015/TT-BTC).
1. Doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 3. Kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
Việc phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 44 của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp được lập theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 219/2015/TT-BTC
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn chỉnh, phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm. Kế hoạch tài chính hàng năm của doanh nghiệp được hoàn chỉnh, phê duyệt là kế hoạch chính thức, làm cơ sở để Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính giám sát, đánh giá công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Giao thông vận tải ban hành kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 12, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
B. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện giám sát tài chính bằng các phương thức giám sát: trực tiếp, gián tiếp, trước, trong và sau; trong đó tập trung thực hiện giám sát trước và giám sát sau nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp để có cảnh báo, giải pháp xử lý.
Điều 6. Báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Khoản 2, Điều 5, Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi về Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
1. Báo cáo giám sát tài chính:
Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Trên cơ sở Báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp nhà nước, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp và lập các Báo cáo kết quả giám sát tài chính theo quy định tại Khoản 4, Điều 4 Thông tư số 200/2015/TT-BGT (Biểu mẫu số 03) gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 08 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31 tháng 5 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Giám sát tài chính đối với công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp thực hiện theo Mục 2 Chương III Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
a. Công ty mẹ thực hiện giám sát tài chính đối với các công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp.
c. Công ty mẹ lập danh sách các công ty liên kết quan trọng của doanh nghiệp để thực hiện giám sát theo các tiêu chí quy định tại Điều 14, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, báo cáo Bộ Giao thông vận tải danh sách trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Nội dung giám sát tài chính đối với các công ty con, công ty liên kết thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 200/2015/TT-BGT bao gồm:
Công ty mẹ thực hiện giám sát công ty con trên cơ sở các nội dung giám sát quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
a. Giám sát tình hình sản xuất kinh doanh: Biến động về doanh thu, biến động về lợi nhuận so với hai năm gần nhất;
c. Giám sát khả năng thanh toán, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
2.3. Phương thức giám sát và biểu mẫu báo cáo:
b. Trường hợp Công ty mẹ phát hiện các dấu hiện an toàn về tài chính tại các công ty con, công ty liên kết, phải thực hiện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
d. Công ty mẹ thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP đối với giám sát tài chính đối với công ty con, công ty liên kết.
Giám sát vốn của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo Mục 3 Chương III Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 200/2015/TT- BTC.
Toàn bộ các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bao gồm các dự án của công ty mẹ, công ty con và dự án do công ty mẹ và công ty con góp vốn (thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2010).
2. Nội dung giám sát:
Điều 20 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 200/2015/TT-BTC bao gồm:
b. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư ra nước ngoài.
d. Việc ban hành và thực hiện Quy chế hoạt động và quản lý, sử dụng vốn, tài sản của các doanh nghiệp tại nước ngoài.
a. Công ty mẹ thực hiện giám sát các hoạt động đầu tư ra nước ngoài bằng các phương thức giám sát: trực tiếp, giám sát, trước, trong và sau, trong đó tập trung vào việc giám sát gián tiếp; Xây dựng Quy chế hoạt động và quản lý sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp tại nước ngoài; Xây dựng chỉ tiêu giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài.
c. Công ty mẹ thực hiện các trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định số 87/2015/NĐ-Cp đối với việc thực hiện giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính thực hiện các nội dung giám sát đặc biệt theo quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và thực hiện báo cáo theo biểu mẫu như đối với các doanh nghiệp khác được quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Điều 11. Giao chỉ tiêu đánh giá xếp loại doanh nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá phải được quy định và giao cho doanh nghiệp nhà nước trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt thời kỳ thực hiện (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).
1. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập và gửi báo cáo đánh giá và xếp loại hàng năm cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này để thẩm định và công bố xếp loại cho doanh nghiệp.
3. Đối với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán nhưng cơ quan kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp có trách nhiệm giải trình cụ thể trong Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của doanh nghiệp gửi Bộ Giao thông vận tải.
Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và các Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước được hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP bao gồm:
a. Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c. Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh [Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đại diện chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ]; việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ:
b. Giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động;
d. Giám sát việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện giám sát tài chính gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Người đại diện phần vốn nhà nước lập Báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/ND-CP; Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và phần biểu mẫu báo cáo bao gồm mẫu số 02.A, 02.B, 02.C, 02.D, 02.Đ, 04.A, 04.B tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi về Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 07 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 30 tháng 04 năm tiếp theo đối với báo năm.
Hàng năm, Người đại diện phần vốn nhà nước lập Báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP; Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và phần biểu mẫu báo cáo gồm mẫu số 02.A, 02.B, 02.C, 02.D, 02.Đ, 04.A, 04.B tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi về Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 04 năm tiếp theo.
5. Bộ Giao thông vận tải thực hiện đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Điều 36 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp thực hiện công khai thông tin tài chính theo nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP trước ngày 15 tháng 8 đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo đối với báo cáo tài chính năm.
3. Doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 16. Công khai thông tin tài chính của các doanh nghiệp có vốn nhà nước
Điều 42, Điều 43 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Biểu số 06.A, Biểu số 06.B, Biểu số 06.C của Thông tư số 200/2015/TT-BTC trước 30 tháng 6 hàng năm.
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc giám sát tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp của các cơ quan đại diện chủ sở hữu. Phương thức tổ chức giám sát được quy định tại Điều 7 Nghị định số 87/2015/ND-CP.
1. Nội dung giám sát và mẫu biểu báo cáo:
Điều 6 Nghị định 87/2015/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp lập Báo cáo theo các nội dung tại Khoản 1, Điều 4 và lập các biểu số 01.A, 01.B, 01.C, 01.D Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
1. Thời hạn trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận báo cáo tài chính:
Hội đồng thành viên Tổng công ty trình Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất (đã được kiểm toán), báo cáo phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm trình Báo cáo tài chính, Phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ ít nhất 30 ngày trước ngày tiến hành Đại hội cổ đông thường niên nhưng không chậm hơn ngày 30 tháng 4 của năm sau (trường hợp đặc biệt không chậm hơn ngày 30 tháng 6 của năm sau) để Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận (đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên); xem xét, có ý kiến (đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ) và chỉ đạo Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia biểu quyết tại Đại hội cổ đông.
2.1. Đối với các doanh nghiệp nhà nước:
b. Báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
d. Báo cáo Phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
e. Văn bản phê duyệt của Hội đồng thành viên đối với Báo cáo tài chính năm của các công ty con, công ty có vốn đầu tư của công ty mẹ (Nghị quyết, Quyết định phê duyệt kèm Biên bản thẩm định).
a. Văn bản của Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Bộ Giao thông vận tải đề nghị xem xét, chấp thuận (đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên) và xem xét, có ý kiến (đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ) về Báo cáo tài chính, Phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
c. Báo cáo tài chính năm của Công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định;
e. Báo cáo thẩm định của Ban Kiểm soát về Báo cáo tài chính năm (của Công ty mẹ và báo cáo hợp nhất) và Phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cô tức hàng năm.
1. Hàng năm, Hội đồng thành viên các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:
- Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
1. Nguyên tắc chung:
2. Vụ Quản lý doanh nghiệp:
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, tổ chức thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu.
d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ rà soát và có ý kiến chính thức bằng văn bản về kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
e. Định kỳ (06 tháng và hàng năm ) lập báo cáo kết quả giám sát gửi Bộ Tài chính theo quy định.
h. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ thực hiện việc giao chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp hàng năm cho doanh nghiệp, làm căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp theo quy định. Đối với các đơn vị có dấu hiệu mất an toàn về tài chính, kiến nghị Bộ Giao thông vận tải thực hiện chế độ giám sát đặc biệt.
Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp hàng năm và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ giám sát thực hiện quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định.
a. Xây dựng hệ thống thông tin công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu.
6. Kiểm soát viên tại các doanh nghiệp nhà nước:
b. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính, chấp thuận báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp.
a. Căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành để xây dựng và thực hiện Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các công ty do Công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ và các công ty có vốn đầu tư của Công ty mẹ.
c. Nghiêm túc thực hiện và chỉ đạo các công ty thành viên thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo quy định tại Quy chế này và Quy chế giám sát tài chính do Công ty mẹ ban hành.
8. Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp:
b. Thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ, nghiêm túc nhằm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, báo cáo Bộ Giao thông vận tải nếu phát hiện các vấn đề có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ hiện hành của nhà nước phối hợp thực hiện việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu theo quy định và theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
File gốc của Quyết định 1247/QĐ-BGTVT năm 2020 về Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu đang được cập nhật.
Quyết định 1247/QĐ-BGTVT năm 2020 về Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 1247/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành | 2020-06-26 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-26 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |