TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/QĐ-VSD | Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH VIÊN LƯU KÝ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4527/UBCK-PTTT ngày 13 tháng 08 năm 2021 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/QĐ-VSD ngày 13 tháng 03 năm 2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Quyết định số 15/QĐ-VSD ngày 28 tháng 01 năm 2016 và Quyết định số 237/QĐ-VSD ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành viên lưu ký ban hành theo Quyết định số 25/QĐ-VSD ngày 13 tháng 03 năm 2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
THÀNH VIÊN LƯU KÝ TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-VSD ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD), bao gồm:
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký.
THÀNH VIÊN LƯU KÝ, CHI NHÁNH THÀNH VIÊN LƯU KÝ
1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 158 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP). Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký sau hợp nhất, sáp nhập thực hiện theo quy định tại Điều 160 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
3. Trong trường hợp có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ, thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 161 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
1. Sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận được báo cáo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký, thành viên lưu ký thực hiện gửi văn bản thông báo cho VSD về việc ủy quyền cho chi nhánh hoạt động lưu ký đồng thời đăng ký người đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký, thực hiện quyền tại chi nhánh (Mẫu 02/LK-TV của Quy chế này).
3. Sau khi nhận được văn bản thông báo của VSD, chi nhánh của thành viên lưu ký được phép thực hiện các nghiệp vụ lưu ký chứng khoán với VSD theo ủy quyền của thành viên lưu ký.
Điều 4. Cấp số hiệu thành viên lưu ký và tài khoản lưu ký cho thành viên lưu ký
a. Công ty chứng khoán: 001 - 200
c. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 401 - 500
012.xxx (trong đó: xxx là số hiệu thành viên lưu ký theo quy định tại khoản 1 Điều này).
1. Thành viên lưu ký có các quyền sau:
b. Nhận các dịch vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán từ VSD đối với chứng khoán đã đăng ký tại VSD và cung cấp các dịch vụ nêu trên cho khách hàng;
d. Kết nối với hệ thống nghiệp vụ của VSD qua Cổng giao tiếp điện tử/ Cổng giao tiếp trực tuyến;
e. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
a. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Chứng khoán, các quy chế nghiệp vụ về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và quy định về kết nối Cổng giao tiếp điện tử/ Cổng giao tiếp trực tuyến do VSD ban hành;
c. Bảo mật thông tin về sở hữu chứng khoán của khách hàng theo quy định của pháp luật;
đ. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho VSD, thành viên khác và nhà đầu tư, trừ trường hợp bất khả kháng;
g. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. VSD chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh thành viên lưu ký trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh bao gồm:
b. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động của chi nhánh (đối với thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền).
5. Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị chấm dứt hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan.
XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN LƯU KÝ
1. VSD áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên lưu ký tùy theo mức độ vi phạm quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD:
b. Khiển trách;
d. Đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
e. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.
3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng đối với các thành viên lưu ký đang trong quá trình xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.
VSD áp dụng hình thức nhắc nhở bằng văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:
2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSD;
4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;
6. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);
8. Có 03 lần trong 01 tháng không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD;
10. Vi phạm quy định kết nối Cổng giao tiếp điện tử /Cổng giao tiếp trực tuyến do VSD ban hành nhưng chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSD;
12. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được VSD cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;
1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSD nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;
3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;
5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;
7. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);
9. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán của thành viên khác);
11. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán;
13. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;
15. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không cập nhật thông tin người đầu tư vào hệ thống VSD theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD;
17. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm theo quy định của VSD trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi, sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp thuận của VSD;
19. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ lưu ký, chuyển khoản, sửa lỗi, vay và cho vay chứng khoán cho VSD sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;
21. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:
b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSD ra quyết định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;
d. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 9 Quy chế này. Trường hợp giao dịch bị loại bỏ không thanh toán do lỗi kỹ thuật, khách quan, VSD báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét xử lý;
e. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD;
h. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng;
k. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ lưu ký, chuyển khoản, sửa lỗi, vay và cho vay chứng khoán cho VSD sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSD.
3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký của thành viên lưu ký quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán và chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.
1. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp sau:
b. Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký nhưng thành viên lưu ký vẫn chưa nộp đủ tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán;
d. Thành viên lưu ký liên tục vi phạm nghĩa vụ quy chế về hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng, gây nguy hại đến hệ thống thanh toán chứng khoán của VSD một cách trực tiếp hay gián tiếp.
3. Kể từ ngày hiệu lực đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán nêu trong Quyết định của VSD, VSD không thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký, trừ việc thanh toán các giao dịch đã thực hiện trước ngày hiệu lực đình chỉ nêu trong Quyết định.
1. VSD ra quyết định đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:
b. Có 03 tháng liên tiếp bị VSD khiển trách do vi phạm về nghiệp vụ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán;
d. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 20 ngày làm việc kể từ ngày VSD gửi thông báo trong trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông tin tại hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán.
3. VSD chấm dứt vô thời hạn việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong các trường hợp:
b. Thành viên lưu ký khai báo không trung thực thông tin để đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán khống, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán không đúng đối tượng.
VSD áp dụng hình thức thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Thủ tục thu hồi, xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
1. Thành viên lưu ký phải gửi cho VSD (Trụ sở chính) các báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. VSD căn cứ vào dấu công văn đến trên văn bản để xem xét việc tuân thủ về thời gian nộp báo cáo của thành viên lưu ký.
a. Báo cáo xác nhận tổng số dư chứng khoán theo từng mã chứng khoán trên tài khoản lưu ký của các khách hàng tại thành viên lưu ký (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này);
3. Trường hợp dữ liệu do VSD cung cấp có sai sót hoặc sai lệch so với số liệu của thành viên lưu ký, thành viên lưu ký phải có nêu rõ số liệu sai sót, chênh lệch và phối hợp với VSD xem xét điều chỉnh.
Thành viên lưu ký phải gửi cho VSD báo cáo bất thường chậm nhất một (01) ngày làm việc khi xảy ra các sự kiện sau đây:
2. Xảy ra các sự việc liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của khách hàng.
Ngoài các quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Quy chế này, trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc để đáp ứng yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền, VSD yêu cầu thành viên lưu ký cung cấp các thông tin liên quan.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Trường hợp đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kết nối cổng giao tiếp trực tuyến với VSD. Trường hợp đã là thành viên lưu ký của VSD, việc kết nối được thực hiện theo hướng dẫn của VSD.
(Ban hành kèm theo Quy chế Thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../GCNTVLK | Hà Nội, ngày tháng năm ... |
GIẤY CHỨNG NHẬN THÀNH VIÊN LƯU KÝ
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chứng nhận:
2. Trụ sở chính:
4. Vốn điều lệ:
6. Fax:
Đã đăng ký làm Thành viên lưu ký kể từ ngày….….….….….…. Thông tin chi tiết về thành viên:
2. Số hiệu Thành viên:
TỔNG GIÁM ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Quy chế Thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…..……,ngày…… tháng…… năm 201...
DANH SÁCH BAN LÃNH ĐẠO VÀ MẪU CHỮ KÝ, MẪU DẤU
Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
2. Số hiệu Thành viên: …………………………………………………………………………….
4. Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
Chúng tôi đăng ký danh sách người đại diện có thẩm quyền của Công ty/ Chi nhánh.... ký chứng từ nghiệp vụ lưu ký, thực hiện quyền cùng mẫu chữ ký và mẫu dấu như sau:
STT | Họ và tên | Chức vụ | Mẫu chữ ký 1 | Mẫu chữ ký 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. |
2. |
3 |
Mẫu dấu:
(Ban hành kèm theo Quy chế Thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …..……,ngày…… tháng…… năm 201... GIÁY ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT CHI NHÁNH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ Kính gửi: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam 2. Số hiệu Thành viên …………………………………………………………………………….. 4. Điện thoại: ……………………………… Fax …………………………………………………. 6. Giấy chứng nhận thành viên lưu ký số ….. ngày…… tháng…… năm…… do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp. Lý do chấm dứt chi nhánh hoạt động lưu ký: ……………………………………………………
(Ban hành kèm theo Quy chế Thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Kính gửi: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mã CK | Loại tài khoản | Tiểu khoản | Số dư tại VSD | Số dư tại TVLK | Chênh lệch | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
(Ban hành kèm theo Quy chế Thành viên lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
BÁO CÁO XÁC NHẬN SỐ DƯ CHỨNG KHOÁN SỞ HỮU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Tại thời điểm………………… Kính gửi: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) Chứng khoán A
|