BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả;
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Quy chế này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Giao thông vận tải là đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước khác);
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp lệ của số liệu báo cáo tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán độc lập (Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ; Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP). Công tác kiểm toán phải được hoàn thành sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Người quản lý, điều hành, người lao động trong doanh nghiệp có trách nhiệm tự giám sát theo quy định tại Điều 5 Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung giám sát của chủ sở hữu gồm:
2. Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của công ty nhà nước; xem xét tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước và khả năng thanh toán nợ của công ty nhà nước;
4. Tình hình quản lý, sử dụng vốn; phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước.
1. Công tác giám sát của Bộ Giao thông vận tải đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện chủ yếu theo hình thức giám sát gián tiếp, bằng cách thực hiện theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải do các doanh nghiệp nhà nước báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ Giao thông vận tải có thể sử dụng các công ty tư vấn (như Công ty tư vấn tài chính kế toán, thuế, Công ty kiểm toán độc lập, Công ty đánh giá tài sản,…) để thực hiện việc giám sát và đánh giá doanh nghiệp.
Bộ Giao thông vận tải giao cho các Vụ tham mưu, Thanh tra Bộ và các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 7 của Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện giám sát theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Chương II Quy chế này đối với công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập và các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ giám sát; thực hiện giám sát theo các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Chương II Quy chế này, các quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhà nước khác trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản 2 Điều này.
a. Bước 1: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty nhà nước tiến hành lập và nộp Bộ Giao thông vận tải các báo cáo, tài liệu theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
2. Quy trình giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước khác được thực hiện theo quy định tại Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả
2. Bộ Giao thông vận tải giao Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc) thực hiện các nhiệm vụ sau đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:
Điều 2 Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5 Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ và báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ; khoản 4, mục III, Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
Theo quy định tại Điều 13 Quy chế giám sát ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ; điểm 5.1, 5.3 khoản 5, mục III, Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
1. Bộ Giao thông vận tải công bố xếp loại cho các công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước khác, trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản 2 Điều này.
3. Việc công bố xếp loại cho các doanh nghiệp nhà nước chỉ được công bố sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và phải được công khai theo Biểu số 7 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính lên trang tin điện tử (Website) của Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp hoặc đăng báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp.
1. Công văn đề nghị xếp loại của doanh nghiệp nhà nước;
3. Báo cáo tự xếp loại của doanh nghiệp nhà nước;
a. Quyết định của Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước về xếp loại doanh nghiệp cho các đơn vị thành viên;
Điều 15. Quy trình xếp loại doanh nghiệp
1. Bước 1:
a. Trên cơ sở số liệu kiểm toán, số liệu báo cáo của các doanh nghiệp nhà nước, báo cáo tự xếp loại của doanh nghiệp nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007, các tổng công ty nhà nước tiến hành thẩm định và xếp loại cho các doanh nghiệp thành viên, đồng thời tự xếp loại đối với toàn tổng công ty và báo cáo kết quả về Bộ Giao thông vận tải chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Bước 2:
3. Bước 3:
Điều 16. Xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước
2. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo tự xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc các công ty nhà nước, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính để đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty nhà nước, Tổ Giám sát chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thông báo xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc các công ty nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập trừ các đối tượng được phân cấp tại khoản 3 Điều này.
1. Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải:
b. Báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị đã được kiểm tra trong quý;
2. Đối với các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, các đơn vị sự nghiệp (Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp có doanh nghiệp nhà nước trực thuộc) thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp báo cáo ước thực hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo biểu số 01 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính và kết quả giám sát trong quý đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo sự phân cấp nêu tại khoản 2 Điều 8 Chương II Quy chế này gửi Bộ Giao thông vận tải. Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải là chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
1. Báo cáo của doanh nghiệp nhà nước:
a. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, mục tiêu, chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn; kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, của Hội đồng quản trị trong năm; đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo cần phân tích và nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp khắc phục.
c. Báo cáo tình hình xếp loại doanh nghiệp theo Biểu số 02 (đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên thuộc tổng công ty), Biểu số 04 (đối với tổng công ty nhà nước), Biểu số 05 (tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp của từng doanh nghiệp thuộc tổng công ty nhà nước) Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính.
a. Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước báo cáo kết quả giám sát của mình đối với các doanh nghiệp thành viên. Trong đó, có phân tích đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh, công tác quản lý doanh nghiệp và người điều hành, quản lý doanh nghiệp đối với từng đơn vị thành viên và nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp khắc phục. Khi đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cần tập trung phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Hệ số nợ phải trả trên vốn nhà nước, khả năng thanh toán nợ đến hạn, các khoản nợ quá hạn phải trả, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;
+ Nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi và nợ không có khả năng thu hồi; việc xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi, nguyên nhân chưa xử lý;
b. Hội đồng quản trị công ty nhà nước tiến hành đánh giá về kết quả điều hành quản lý công ty của Tổng giám đốc (Giám đốc); lập biểu báo cáo xếp loại Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc (Giám đốc) theo Biểu 06 Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính. Trong báo cáo phải nêu rõ những ưu điểm, tồn tại, khó khăn và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
3. Báo cáo của các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp:
- Kết quả giám sát cả năm của cơ quan, đơn vị mình đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc theo sự phân cấp nêu tại khoản 2 Điều 8 Chương II Quy chế này;
+ Bảo toàn vốn nhà nước;
+ Tài sản tồn đọng và việc xử lý tài sản tồn đọng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục;
+ Việc trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, xử lý chênh lệch tỷ giá đối với nợ phải trả, trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
1. Tổ Giám sát có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy chế này để báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 9, Điều 15, khoản 2 Điều 16 Quy chế này.
a. Tổ chức hướng dẫn và quán triệt các quy định của nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải về công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước đến từng đơn vị thành viên trực thuộc do mình quản lý;
3. Hội đồng quản trị công ty nhà nước:
b. Hội đồng quản trị công ty nhà nước thực hiện việc giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả theo quy định tại Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả; Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trung tâm Tin học xây dựng hệ thống phần mềm tin học và triển khai áp dụng thống nhất từ Bộ Giao thông vận tải đến các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp để thực hiện công tác tiếp nhận các báo cáo về cơ sở dữ liệu từ các Tổng cục, Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước về Bộ Giao thông vận tải nhanh chóng, an toàn và bí mật.
6. Tổng cục trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, căn cứ các quy định của Nhà nước và sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tiến hành xây dựng và ban hành quy trình giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc đảm bảo hiệu quả.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Quý… năm…
(Ban hành kèm theo Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài chính)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm | Thực hiện Quý… | Lũy kế | So sánh với cùng kỳ năm trước (%) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
DN |
|
|
DN | x |
|
DN | x |
|
DN | x |
2 |
người |
|
3 |
tr.đồng |
|
4 |
tr.đồng |
|
5 |
tr.đồng |
|
6 |
tr.đồng | x |
|
tr.đồng | x |
|
tr.đồng | x |
7 |
tr.đồng |
|
|
tr.đồng | x |
|
tr.đồng | x |
8 |
|
|
|
tr.đồng |
|
|
tr.đồng |
|
|
tr.đồng |
|
Ghi chú: - Các chỉ tiêu có dấu (*) cột kế hoạch năm lấy số dư đầu kỳ ghi trên báo cáo tài chính
BÁO CÁO XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP Ngành nghề kinh doanh:
|