ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2003; Luật bảo vệ môi trường năm 2004; Luật Xây dựng năm 2003 và các Nghị định hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
- Tái cấu trúc công nghiệp chế biến lâm sản của tỉnh đảm bảo hiệu quả, bền vững, phát triển theo quy hoạch với sự kiểm soát của Nhà nước, góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chuyển hướng vào chế biến tinh, sâu với các sản phẩm: Bột giấy, ván dăm, ván ghép thanh, MDF, đồ gỗ nội thất, đồ gỗ xuất khẩu... từ nguyên liệu gỗ rừng trồng; nhanh chóng chấm dứt chế biến xuất khẩu dăm gỗ.
- Phát triển vùng nguyên liệu phải gắn với chế biến tinh, sâu. Các tổ chức thuê đất để trồng rừng nguyên liệu phải có phương án chế biến sâu, hoặc phương án liên kết, tiêu thụ sản phẩm phục vụ chế biến sâu;
Đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản của tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tổ chức lại, bố trí hợp lý, khoa học hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng, nguồn nguyên liệu ổn định. Chấm dứt việc cấp giấy chứng nhận đầu tư về chế biến dăm gỗ; nhanh chóng chuyển hướng từ chế biến thô sang tinh, sâu, sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng, đưa công nghiệp chế biến lâm sản trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.1. Đến năm 2020:
- Giá trị xuất khẩu đạt 70 triệu USD;
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về kinh doanh và chế biến lâm sản; chấm dứt tình trạng chế biến, tiêu thụ lâm sản trái phép;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường theo luật định.
Tiếp tục củng cố các thành tựu đã đạt được của giai đoạn 2012-2020 đảm bảo phát triển ngành chế biến lâm sản của tỉnh bền vững, thân thiện môi trường. Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ổn định gắn với công nghiệp chế biến để hình thành các cụm công nghiệp chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa, hóa lâm sản, phù hợp với tiềm năng và thị trường. Đẩy mạnh chế biến đồ mộc, đồ gỗ cao cấp, gỗ ghép, ván sàn, bàn ghế, các sản phẩm hoàn thiện bằng gỗ... và phát triển các làng nghề nông thôn, chú ý chế biến lâm sản ngoài gỗ.
- Địa điểm đặt nhà máy, cơ sở chế biến phải phù hợp với các quy hoạch khác liên quan và phải cách ranh giới rừng tự nhiên tối thiểu là 3km;
- Có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, nguồn nguyên liệu và sản lượng sản phẩm sản xuất;
- Các cơ sở quy hoạch mới phải sử dụng công nghệ hiện đại, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (trong đó có ngành nghề kinh doanh chế biến lâm sản).
Tổ chức sắp xếp, củng cố lại các cơ sở hiện có, chỉ để lại các cơ sở đảm bảo tiêu chí hoặc cam kết sẽ đảm bảo các tiêu chí trong vòng 6 tháng kể từ ngày được kiểm tra. Kêu gọi, khuyến khích đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất với công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao theo chuỗi khép kín. Hình thành các khu chế biến gỗ tập trung tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Định hướng sản phẩm, sản lượng sản xuất
TT | Sản phẩm | Sản lượng (m3/năm) | |
Giai đoạn 2012-2015 | Giai đoạn 2016-2020 | ||
1 |
27.630 | 27.630 | |
2 |
22.080 | 22.080 | |
3 |
55.350 | 80.200 | |
4 |
0 | 268.670 | |
5 |
126.700 | 179.200 | |
6 |
345.000 | 0 | |
| Tổng | 576.760 | 577.780 |
TT
Nguồn nguyên liệu cung cấp
Giai đoạn 2012-2020 (m3/năm )
I
720.000
1
10.000
2
700.000
3
10.000
II
23.000
III
58.160
Tổng
801.160
Các cơ sở cưa xẻ không thuộc diện đình chỉ, tháo dỡ thì trước mắt vẫn giữ nguyên vị trí đã có, từ năm 2013 các địa phương phải có kế hoạch từng bước chuyển dần các cơ sở cưa xẻ thuộc hộ gia đình, cá nhân vào các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch nông thôn mới của các xã. Riêng đối với các cơ sở thuộc doanh nghiệp đã được cấp, thuê đất, có nhà xưởng tương đối cố định trở lên, sản xuất ổn định và không gây ô nhiễm môi trường thì giữ nguyên vị trí đã có.
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ, thiết bị tiên tiến của các nước châu âu với công suất thiết bị đủ lớn, không ô nhiễm môi trường để đầu tự xây dựng.
Không quy hoạch, xây dựng mới, tiếp tục duy trì 11 nhà máy hiện có (không mở rộng thêm; huyện Đức Thọ 3 cơ sở, thị xã Hông Lĩnh 1 cơ sở, Nghi Xuân 2 cơ sở, Hương Sơn 1 cơ sở và Hương Khê 4 cơ sở) với tổng công suất dự kiến 13.700m3 nguyên liệu/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 5.200m3/năm, thu hút khoảng 380 lao động. Sau năm 2015 các cơ sở ván bóc, ván ép, ván sàn, ghép thanh cần có kế hoạch chuyển hướng sản xuất để kết nối, tham gia vào chuỗi sản xuất của các cơ sở lớn.
Ưu tiên lựa chọn các công nghệ, thiết bị tiên tiến của các nước châu âu, với công suất thiết bị đủ lớn, không ô nhiễm môi trường để đầu tư xây dựng.
2.6. Mộc dân dụng, văn phòng, đồ gỗ nội thất và gia công các sản phẩm từ gỗ
Các cơ sở mộc cần nhanh chóng đổi mới công nghệ, quan tâm thiết kế, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Trước mắt tiếp tục giữ nguyên vị trí hiện nay, từ năm 2013 các địa phương có kế hoạch từng bước chuyển dần các cơ sở mộc thuộc hộ gia đình, cá nhân vào các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch nông thôn mới của các xã để đảm bảo đầu tư đồng bộ và bảo vệ môi trường; riêng đối với các cơ sở thuộc doanh nghiệp đã được cấp, thuê đất, có nhà xuởng tương đối cố định trở lên, sản xuất ổn định và không gây ô nhiễm môi trường thì giữ nguyên vị trí đã có. Thực hiện kiểm soát tốt nguyên liệu đầu vào của các cơ sở, quan tâm ưu tiên gỗ nguyên liệu trong tỉnh cung ứng cho các cơ sở.
Xây dựng 1 nhà máy chế biến gỗ tổng hợp tại khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ Anh với công suất dự kiến 180.000m3/năm, sản phẩm sản xuất dự kiến 126.700m3 /năm, thu hút khoảng 1.500 lao động. Sản phẩm gồm: Gỗ ghép, ván sàn, bàn ghế và các sản phẩm hoàn thiện bằng gỗ,
2.8. Làng nghề mộc gia dụng và mỹ nghệ
3. Quy hoạch chế biến lâm sản ngoài gỗ.
Tiếp tục duy trì, củng cố, đầu tư đổi mới công nghệ cơ sở chế biến của Công ty CP Hà Vinh để tạo ra những sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao như Colophan, sau colophan, các chế phẩm sau tinh dầu thông. Phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt 6 triệu USD/năm, giải quyết việc làm cho 50 lao động.
Sau khi có kết quả sản xuất, thử nghiệm chưng cất tinh dầu và tìm hiểu các công nghệ tiên tiến trên thế giới về chưng cất tinh dầu trầm hương để lựa chọn công nghệ tối ưu, tiến tới có biện pháp liên doanh, liên kết hoặc mua bản quyền công nghệ để đầu tư xây dựng nhà máy chưng cất tinh dầu trầm tại huyện Hương Khê. Khi thị trường tinh dầu trầm phát triển thì xem xét mở thêm 3 cơ sở chế biến, chưng cất tại Kỳ Anh, Hương Sơn và Vũ Quang.
- Trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt, trong năm 2013 hoàn thành việc tổ chức kiểm tra, đình chỉ, tháo dỡ các cơ sở không còn phù hợp, không đảm bảo tiêu chí.
- Thu hồi các giấy phép kinh doanh không còn phù hợp quy hoạch; soát xét cấp lại giấy phép kinh doanh cho các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh chế biến gỗ.
- Các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch. Quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch cần kiểm tra, giám sát, đánh giá kịp thời, phản ánh, đề xuất bổ sung điều chỉnh những điểm bất hợp lý nhằm đạt được mục tiêu mà quy hoạch đề ra.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh như: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh dịch vụ xuất khẩu trên địa bàn Hà Tĩnh; Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 11/3/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về một số chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Hà Tĩnh; Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành quy định tạm thời một số quy định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất, từ nguồn vốn chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Lực lượng kiểm lâm quản lý chặt chẽ, duy trì kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở chế biến, kinh đoanh lâm sản, đặc biệt là kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào; phối hợp với các cơ quan chức năng trong kiểm soát lưu thông lâm sản trên địa bàn, đảm bảo lâm sản đưa vào chế biến, lưu thông phải có nguồn gốc hợp pháp; quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, buôn bán lâm sản, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm.
- Quy hoạch các vùng rừng sản xuất nguyên liệu gỗ để khai thác tối đa tiềm năng về lâm nghiệp của tỉnh. Tổ chức trồng rừng, kinh doanh đảm bảo bền vững, thiết lập hệ thống kiểm soát, quản lý để đảm bảo được cấp chứng chỉ rừng, nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để nhập khẩu nguyên liệu từ Lào, Myanma, Indonesia, Malaysia... và thu mua gỗ ở các tỉnh để đáp ứng nguyên liệu sản xuất.
- Các nhà máy chế biến cần hợp đồng ổn định với các đơn vị, cá nhân trồng rừng nguyên liệu theo tinh thần Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng và thực hiện cơ chế phân chia lợi nhuận để thiết lập mối quan hệ bền vững giữa 4 nhà, đặc biệt là giữa nông dân và các nhà máy chế biến. Khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng góp cổ phần ) với nhà máy. Đồng thời các nhà máy chế biến cũng phải có đề án xây dựng vùng nguyên liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng nguyên liệu. Quy mô và tính chất của vùng nguyên liệu phải phù hợp với quy mô và tính chất của nhà máy chế biến.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại, ít ô nhiễm môi trường vào sản xuất; tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu để nhanh chóng tiếp cận và chuyển giao các công nghệ mới.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh... nhằm cung cấp kịp thời những biến động của thị trường, giá cả cho các cơ sở chế biến lâm sản.
6. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ thiết kế theo hướng chuyên sâu để phục vụ định hướng sản xuất các mặt hàng chất lượng cao; các lớp tập huấn về quản lý, kỹ thuật, trang trí mẫu mã, phương pháp tiếp cận thị trường cho các cơ sở chế biến lâm sản. Ưu tiên đầu tư để đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao nhằm tạo ra sự biến đổi về chất.
- Thu hút nghệ nhân giỏi ở trong tỉnh và các địa phương trong cả nước tham gia truyền nghề, đào tạo nghề theo hình thức chìa khóa trao tay cho lực lượng lao động trẻ.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ đang hoạt động di dời, đầu tư vào Khu, Cụm công nghiệp theo quy hoạch. Ban hành các quy định chặt chẽ về quản lý môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ.
- Tích cực khai thác thị trường truyền thống, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm cao cấp. Nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sản phẩm có hàm lượng chất xám, tay nghề cao, thường xuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đầu tư nhiều hơn nữa cho việc thành lập các trung tâm giới thiệu sản phẩm, cơ quan nghiên cứu, dự báo thị trường. Tạo mối quan hệ tốt hơn giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp thông tin, hỗ trợ nắm bắt cơ hội đầu tư, tiếp thị hay tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khuyến khích các cơ sở tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình;
- Thành lập hiệp hội gỗ và lâm sản của tỉnh nhằm tăng cường liên kết, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trườmg, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, khắc phục cạnh tranh thiếu lành mạnh...
9. Giải pháp huy động vốn đầu tư.
- Chủ động kêu gọi các dự án liên doanh, liên kết đầu tư trồng rừng gắn với chế biến lâm sản;
Tổng vốn đầu tư đến năm 2020: 887,5 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 2012-2015: 433,0 tỷ đồng;
- Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn vay tín dụng: 527,2 tỷ đồng, chiếm 59,4%;
2. Nguồn vốn đầu tư
- Vốn ngân sách đầu tư cho thực hiện chính sách, công tác quy hoạch, xây dựng các đề án, tổ chức các hội thảo, các đoàn công tác, công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chế biến lâm sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã công bố rộng rãi quy hoạch; lập kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, chỉ đạo, giám sát chính quyền địa phương đình chỉ hoạt động và tổ chức tháo dỡ các cơ sở chế biến là doanh nghiệp nhưng không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo tiêu chí; hoàn thành trong năm 2013.
- Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện quy hoạch; hỗ trợ tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường trong và ngoài nước. Hướng dẫn, khuyến cáo các cơ sở sản xuất ra những mặt hàng, những sản phẩm hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời hình thành Trung tâm giới thiệu sản phẩm, đưa vào mạng điện tử giới thiệu sản phẩm. Tăng cường công tác khuyến công, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển chế biến lâm sản của tỉnh.
- Sở Tài chính: đảm bảo nguồn kinh phí ngân sách, tham mưu cơ chế chính sách tài chính khác để thực hiện Quy hoạch có hiệu quả; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính sách khuyến khích phát triển chế biến lâm sản.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn các cơ sở chế biến lâm sản nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyển giao công nghệ mới. Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực chế biến lâm sản.
- Các Ngân hàng thương mại và Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi nhất vừa đảm bảo nguyên tắc hoạt động của ngành vừa có cơ chế phù hợp để đáp ứng nguồn vốn vay phục vụ sản xuất một cách kịp thời, đúng luật định.
- Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy hoạch đảm bảo có hiệu quả.
- Tổ chức quản lý quy hoạch chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
- Soát xét, kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các cơ sở chế biến là doanh nghiệp trên địa bàn (sau khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và các cơ sở chế biến không phải là doanh nghiệp trên địa bàn không phù hợp quy hoạch, không đảm bảo tiêu chí, tự ý xây dựng sai quy hoạch; trực tiếp yêu cầu, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân tự tháo dỡ; nếu các tổ chức, cá nhân không chấp hành thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế tháo dỡ theo đúng quy định đảm bảo chặt chẽ, không để xảy ra sai sót tiêu cực; hoàn thành trong năm 2013.
- Các doanh nghiệp, tổ chúc, cá nhân có các cơ sở chế biến gỗ không phù hợp với quy hoạch, không đảm bảo tiêu chí phải tự tháo dỡ kịp thời, hoàn thành trong năm 2013; nếu không thực hiện thì cơ quan chức năng sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế tháo dỡ và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó phải chịu kinh phí cho công tác tháo dỡ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành,
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch phát triển chế biến lâm sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 111/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Đình Sơn |
Ngày ban hành | 2013-01-09 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-09 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |