BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1078/QĐ-BKHĐT | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG VÀ DANH MỤC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70- KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển Hợp tác xã.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
BAN CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ,
HỢP TÁC XÃ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
(Kèm theo Quyết định số 1078/QĐ-BKHĐT ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Luật Hợp tác xã năm 2012 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012, chính thức có hiệu lực từ 01/7/2013 trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm quốc tế và yêu cầu thực tiễn phát triển hợp tác xã ở nước ta, quy định rõ bản chất của tổ chức hợp tác xã (HTX) là “hợp tác”, hỗ trợ thành viên, góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với cơ chế thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Đề nghị các bộ, ngành, địa phương nêu rõ về bối cảnh và tình hình tổ chức triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 của bộ, ngành, địa phương mình trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. Nêu khái quát sự cần thiết phải tổng kết thực tiễn, đánh giá lại tình hình thực hiện 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 (những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc, chưa làm được), làm cơ sở để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách và quy định pháp luật cho phù hợp với tình hình phát triển của KTTT, HTX trong thời kỳ mới.
- Luật HTX năm 2012;
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT (giao Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX chủ trì Tổng kết 10 năm thi hành Luật HTX 2012 và giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng Luật mới hoặc sửa đổi bổ sung, hoàn thiện Luật HTX năm 2012).
- Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/ 2017 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012.
- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật HTX năm 2012.
Để thống nhất cách thức tổng kết 10 năm thực hiện Luật HTX năm 2012, Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương những nội dung cơ bản cần đánh giá như sau:
BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THI HÀNH LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
1. Công tác xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX
Công tác triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về KTTT, HTX được bố trí kinh phí, hình thức, tần suất và đạt hiệu quả như thế nào.
(Tổng hợp số liệu theo mẫu Phụ lục I đính kèm)
- Công tác thành lập và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX: Việc thành lập bộ máy quản lý, bố trí cán bộ và thực hiện phân công quản lý nhà nước về KTTT ở các cấp: Trung ương, tỉnh, huyện (theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Tình hình phối hợp giữa các cơ quan có liên quan (trong đó có Liên minh HTX) trong quản lý nhà nước về KTTT, HTX ở các cấp.
- Vai trò, trách nhiệm của các Sở, ngành trong phối hợp triển khai thực hiện Luật HTX năm 2012; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý.
- Công tác tổ chức và hướng dẫn đăng ký HTX, liên hiệp hợp tác xã (LHHTX); tình hình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX, LHHTX trên địa bàn;
- Triển khai thủ tục chuyển đổi các HTX, LHHTX chưa chuyển đổi, và giải thể các HTX, LHHTX ngừng hoạt động theo Luật HTX năm 2012 trên địa bàn. Nêu rõ thuận lợi, khó khăn trong thực hiện thủ tục giải thể tự nguyện và bắt buộc HTX, LHHTX.
- Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của HTX, LHHTX và các cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật trên địa bàn. Cụ thể: Xây dựng điều lệ không theo quy định của Luật HTX; hoạt động chưa đúng quy định điều lệ; vi phạm quy định về vốn góp, về phân phối thu nhập, về sử dụng đất, về xây dựng các quỹ, tài sản thuộc sở hữu tập thể (trong đó có tài sản không chia theo quy định của Luật HTX 2012), về nợ đọng thuế, phí với Nhà nước; giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong HTX qua đơn thư, khiếu nại, tố cáo của thành viên, tập thể thành viên HTX, LHHTX…), xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số, 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo của các HTX, LHHTX, các cơ quan có liên quan theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 và Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT; Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/2/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đánh giá phân loại HTX và các quy định hiện hành.
4.1 Tình hình đăng ký, phân bổ vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách nhà nước khác của bộ, ngành, địa phương cho khu vực KTTT, HTX từ năm 2013 đến năm 2021.
Điều 6 Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020, Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và bổ sung thêm các chính sách bảo hiểm, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp ..., cụ thể như sau:
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX;
- Chính sách thành lập mới HTX, LHHTX;
- Chính sách giao đất, cho thuê đất;
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
- Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và thành viên trong HTX;
- Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp;
(Tổng hợp số liệu theo mẫu Phụ lục III đính kèm)
4.3 Tình hình triển khai Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”; tình hình triển khai Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
5. Tình hình hợp tác quốc tế
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX TỪ KHI LUẬT HTX NĂM 2012 CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH
- Liên minh HTX Việt Nam và các địa phương đánh giá KTTT, HTX theo từng lĩnh vực, cụ thể theo 8 nhóm như sau:
(2) KTTT, HTX hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
(4) KTTT, HTX hoạt động trong lĩnh vực xây dựng (xây dựng, nhà ở...).
(6) KTTT, HTX hoạt động trong lĩnh vực tín dụng.
(7) KTTT, HTX hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
1. Tình hình phát triển HTX, LHHTX (gọi chung là HTX)
- Đánh giá sự phát triển về số lượng HTX dự kiến đến thời điểm 31/12/2021. Trong đó có số lượng HTX thành lập mới, số lượng HTX đang hoạt động, ngưng hoạt động, số lượng HTX đã chuyển đổi, giải thể; tình hình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập HTX,...nói chung và theo từng lĩnh vực hoạt động của HTX.
- Đánh giá mức độ tuân thủ quyền và nghĩa vụ của thành viên HTX: Tỷ lệ thành viên sử dụng sản phẩm, dịch vụ do HTX cung cấp theo quy định; tỷ lệ thành viên thường xuyên tham gia các hoạt động của HTX (thể hiện qua tham gia Đại hội thành viên và các hoạt động do HTX tổ chức).
- Báo cáo những mô hình, hình thức tổ chức KTTT, HTX mới xuất hiện trên địa bàn (nếu có) về số lượng, quy mô, lĩnh vực hoạt động như: HTX có thành lập công ty, mô hình tổ chức liên kết các HTX cùng lĩnh vực hoạt động (như: Liên đoàn HTX,...), tổ chức đại diện do các HTX tư thành lập,...
- Đánh giá các mô hình tổ chức quản lý HTX trong giai đoạn 2013-2021: Số lượng HTX áp dụng mô hình quản lý tách bạch Hội đồng quản trị HTX với Ban Giám đốc HTX; số lượng HTX áp dụng mô hình Hội đồng quản trị HTX kiêm Ban Giám đốc của HTX (Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc HTX); hiệu quả quản lý, điều hành của các mô hình này trong thực tiễn (mặt được, hạn chế và nguyên nhân).
- Đánh giá sự phát triển về số lượng và chất lượng cán bộ quản lý HTX trong giai đoạn 2013-2021 (theo các trình độ sơ, trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên), theo độ tuổi lao động.
1.3. Hiệu quả hoạt động của HTX:
- Đánh giá sự phát triển các loại hình dịch vụ, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX trong giai đoạn 2013-2021 (cung ứng đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tín dụng nội bộ và huy động vốn nội bộ ... cho thành viên HTX, cho đối tượng khách hàng không phải là thành viên HTX).
- Đánh giá việc thực hiện phân phối thu nhập: Tình hình trích lập quỹ theo luật (quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính) và các quỹ khác của HTX, phân phối thu nhập còn lại cho thành viên theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ, theo vốn góp.
- Đánh giá sự phát triển về thu nhập của thành viên, người lao động của HTX, trong giai đoạn 2013-2021.
- Đánh giá mức độ HTX quan tâm tới giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, cung cấp thông tin cho thành viên, người lao động trong HTX và cả người trẻ tuổi, đối tượng tiềm năng của HTX.
- Xếp loại hoạt động hiệu quả của HTX theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX.
2. Tình hình phát triển của tổ hợp tác từ năm 2013 đến 2021
Cơ quan quản lý nhà nước nêu khó khăn, vướng mắc trong quản lý, theo dõi tổ hợp tác trên địa bàn. Có hạn chế gì khi không quy định tổ hợp tác trong Luật Hợp tác xã năm 2012 như hiện nay không.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP
Trên cơ sở tình hình thực tế ở các mặt đã nêu trên, các bộ, ngành, địa phương đánh giá khái quát kết quả đã đạt được (so sánh hiệu quả so với Luật HTX năm 2003 trước đây) ở các nội dung chính như sau:
1.2 Trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX.
1.4 Trong thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
1.6 Tình hình HTX chấp hành các quy định của pháp luật và sự phát triển của phong trào HTX.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Trình bày thực trạng và phân tích nguyên nhân (khách quan, chủ quan) của các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc của các bộ, ngành, địa phương trong quá trình triển khai thi hành Luật, cụ thể ở các nội dung chính như sau:
2.1.2 Trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KTTT, HTX: Cơ cấu tổ chức, nhân sự và sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN với nhau và với Liên minh HTX.
2.1.4 Trong thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước: Nêu các chính sách khi triển khai thực hiện đạt kết quả, chất lượng, hiệu quả chưa cao.
2.1.6 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân khác.
Các địa phương, cơ quan quản lý trực tiếp HTX trình bày những khó khăn, vướng mắc của HTX, thành viên HTX trong quá trình hoạt động, thực hiện theo các quy định pháp luật trên địa bàn, phân tích nguyên nhân của các vấn đề này:
Điều 7, Luật HTX năm 2012): Nội dung nào thường xuyên vi phạm, chưa được nhận thức đầy đủ.
2.2.3. Về khó khăn trong huy động vốn sản xuất kinh doanh của HTX từ thành viên và bên ngoài thành viên, thực hiện tín dụng nội bộ.
2.2.5. Về chấp hành các quy định báo cáo, kiểm tra, thủ tục và nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí,... với các cơ quan nhà nước.
2.2.7. Các tồn tại, hạn chế khác của HTX.
3. Bài học kinh nghiệm
Những bài học kinh nghiệm thực tế rút ra từ chính các HTX trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật, đặc biệt là từ các mô hình HTX hoạt động hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp phát huy những kết quả đạt được và khắc phục nhưng tồn tại, hạn chế đã nêu trên.
- Giải pháp trong xây dựng Luật mới, sự gắn kết các Luật chuyên ngành, công tác triển khai, sự quản lý, phối hợp và vai trò trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể,...
KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ
1. Sự cần thiết sửa đổi bổ sung Luật HTX
2. Quan điểm, định hướng và chính sách sửa đổi, bổ sung Luật HTX
3. Đánh giá tác động của chính sách, quy định đề xuất
II. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT HỢP TÁC XÃ NĂM 2012
1. Về tên Luật: Cho ý kiến về việc đổi tên thành Luật Kinh tế hợp tác hoặc đề xuất một tên gọi khác phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về lý luận và thực tiễn phát triển các loại hình kinh tế hợp tác ở nước ta, phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế.
Điều 1, Điều 2): Nghiên cứu, cho ý kiến về việc bổ sung, mở rộng một số loại hình kinh tế hợp tác khác như tổ hợp tác, liên đoàn HTX,... vào quy định trong Luật Hợp tác xã.
Điều 3, Điều 4): Phân biệt, làm rõ khái niệm về kinh tế hợp tác và kinh tế tập thể, các khái niệm về tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX, liên đoàn HTX, Liên minh HTX, sản phẩm dịch vụ của HTX...
5. Về chính sách hỗ trợ (Điều 6): Nghiên cứu quy định một chương về chính sách, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực KTTT, HTX để nâng cao hiệu quả, chất lượng, phù hợp với đặc thù của các từng đối tượng, loại hình, lĩnh vực hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác:
- Đề xuất cụ thể nội dung chính sách, đối tượng áp dụng và sự cần thiết của chính sách. Lưu ý bổ sung các chính sách hỗ trợ, phát triển tổ hợp tác lên HTX.
Điều 8, Điều 9): Các đề xuất cần bảo đảm sự bình đẳng trong hoạt động của tổ chức kinh tế hợp tác với các tổ chức kinh tế khác.
Điều 13, Điều 14, Điều 15): Phân loại thành viên HTX (về điều kiện tham gia; quyền, nghĩa vụ, của thành viên trong tổ chức), bảo đảm không làm mất đi tính dân chủ, bình đẳng giữa các thành viên (mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết nhằm khuyến khích và thu hút mọi người tham gia (nhất là các thành viên liên kết, người trẻ tuổi, đối tượng tiềm năng), tăng cường tính hợp tác, phát huy được tinh thần làm chủ của thành viên và sức mạnh tập thể của tổ chức.
Điều 17, Điều 44): Đề xuất các phương án về tỷ lệ vốn góp, hình thức góp vốn (bằng vốn góp hay cổ phần), hình thức huy động vốn từ thành viên và từ xã hội gắn với quyền và nghĩa vụ của người tham gia góp vốn; góp phần giải quyết vấn đề vốn sản xuất cho HTX nhưng không làm mất đi tính dân chủ của thành viên trong HTX.
Điều 19 đến Điều 28): Đề xuất phương án xử lý những vấn đề còn tồn tại, khó khăn trong việc thành lập, đăng ký HTX đang quy định trong Luật, các giải pháp nâng cao hiệu quả bằng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước.
Điều 29 đến Điều 41): Đề xuất những vấn đề về cơ cấu tổ chức, đại hội thành viên, về điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm cũng như quyền hạn và nghĩa vụ của các chức danh quản lý trong HTX bảo đảm quyền làm chủ và chịu trách nhiệm của thành viên thông qua bộ máy tổ chức, quản lý HTX.
Điều 42 đến Điều 51): Đề xuất về các loại quỹ trong HTX, tỷ lệ thu nhập trích quỹ; phương án phân phối thu nhập cho thành viên. Quy định về các loại tài sản trong HTX, về tài sản không chia (nguồn hình thành, tỷ lệ trích lập,...).
13. Về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản HTX (từ Điều 52 đến Điều 54): Đề xuất phương án xử lý các vấn đề còn vướng mắc trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản HTX; xử lý tài sản (bao gồm tài sản không chia), vốn, nợ của HTX khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản.
Điều 57, Điều 58): Vai trò, vị trí, chức năng của Liên minh HTX và các tổ chức đại diện cho HTX (Liên đoàn HTX).
Điều 59, Điều 60): Đề xuất về nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.
17. Kiến nghị về việc sửa các quy định khác trong Luật: Nêu cụ thể về tên Điều, khoản, điểm... và các nội dung cần chỉnh sửa.
III. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC CÓ LIÊN QUAN
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật quy định trực tiếp đến đối tượng HTX, HTX nông nghiệp như (Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT, Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT, Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT, Thông tư số 83/2015/TT-BTC, Thông tư số 24/2017/TT-BTC, Thông tư số 31/2018/TT-BTC...).
2. Về liên kết với doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Về huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài, tín dụng nội bộ trong tổ chức KTHT.
6. Về quy định kế toán, kiểm toán trong tổ chức KTHT để nâng cao tính minh bạch tài chính, thu hút đầu tư.
8. Về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTHT; tăng cường thanh tra, kiểm tra, tránh thất thoát lãng phí tài sản nhà nước.
11. Về chính sách khuyến khích tổ hợp tác phát triển lên thành HTX.
13. Về tổ chức Đảng và các hội, đoàn thể trong tổ chức KTHT.
IV. KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THI HÀNH LUẬT HTX
THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN VỀ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
(Kèm theo Quyết định số 1078/QĐ-BKHĐT ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
(Áp dụng cho các địa phương)
STT | Danh mục các văn bản | Năm ban hành | Số lượng văn bản ban hành từ năm 2013-2021 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Văn bản của Ban chỉ đạo PT KTTT, HTX cấp tỉnh | Văn bản của Tỉnh/Thành ủy | Văn bản của HĐND tỉnh | Văn bản của UBND tỉnh | Đoàn thể | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng số |
1 |
2 |
3 |
Ghi chú: đánh dấu X vào các ô từ 4 đến 8 (Áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan Trung ương)
CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
|