CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
tháng 11 năm 2008;
11 năm 2014;
ốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Nghị định này quy định về thẩm quyền quyết định, thẩm định; kiêm nhiệm; đánh giá, bồi dưỡng kiến thức; quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật; thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ đối với người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo cơ cấu công ty mẹ - công ty con, công ty độc lập không thuộc cơ cấu công ty mẹ - công ty con (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập.
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
b) Chủ tịch công ty;
c) Thành viên Hội đồng thành viên;
d) Kiểm soát viên;
e) Phó Tổng giám đốc;
g) Giám đốc;
h) Phó Giám đốc;
i) Kế toán trưởng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Quy hoạch mở là quy hoạch 01 chức danh, chức vụ cần quy hoạch một số người và 01 người có thể quy hoạch vào một số chức danh; việc giới thiệu người vào quy hoạch không khép kín trong từng doanh nghiệp; không chỉ đưa vào quy hoạch người quản lý doanh nghiệp, người lao động tại chỗ mà cần đưa vào quy hoạch người quản lý doanh nghiệp, người lao động tại doanh nghiệp khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng đảm nhiệm chức danh, chức vụ quy hoạch.
phát triển.
5. Tuổi bổ nhiệm là tuổi được tính từ ngày, tháng, năm sinh đến ngày, tháng, năm có văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
tổ chức cán bộ bao gồm:
b) Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
7. Cấp ủy cùng cấp là đảng ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty hoặc đảng ủy công ty mẹ tập đoàn, tổng công ty, công ty (nếu chưa thành lập đảng ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty).
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THẨM ĐỊNH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Thủ tướng Chính phủ quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với:
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành viên tập đoàn, tổng công ty, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thuộc Bộ quản lý ngành đối với: thành viên Hội đồng thành viên tập đoàn; Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng thành viên tổng công ty hoặc công ty.
tổng công ty, công ty thuộc Bộ quản lý ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng thành viên tổng công ty hoặc công ty.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
với Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, với Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện các nội dung quản lý người quản lý doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Tổng giám đốc trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành viên và sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ quản lý ngành, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Tổng giám đốc.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc về các nội dung quản lý đối với người quản lý doanh nghiệp.
Thẩm định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI CHỨC DANH, CHỨC VỤ QUẢN LÝ
1. Người được bổ nhiệm giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
c) Không được kiêm nhiệm các chức danh quản lý, điều hành ở tổng công ty, công ty thành viên.
a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
ĐÁNH GIÁ VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ đánh giá bao gồm:
2. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật;
Điều 12. Thẩm quyền đánh giá và trách nhiệm của người đánh giá
a) Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành.
c) Tổng giám đốc, Giám đốc đánh giá người quản lý doanh nghiệp khác theo phân cấp thẩm quyền.
Người được giao thẩm quyền đánh giá người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về quyết định đánh giá của mình.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch năm hoặc nhiệm kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
a) Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
2. Kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật.
4. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
6. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
tổng công ty, công ty tổ chức.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hàng năm và được phân loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
4. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
Điều 16. Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
1. Các tiêu chí được quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều 15 Nghị định này;
3. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
2. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành một trong các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
4. Vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
Điều 18. Trình tự, thủ tục đánh giá
Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định này; trình bày tại cuộc họp Hội đồng thành viên để Hội đồng thành viên tham gia ý kiến hoặc gửi Chủ tịch công ty.
3. Hội đồng thành viên họp thông báo ý kiến của cấp ủy, thảo luận và thống nhất đánh giá, phân loại người quản lý doanh nghiệp theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Biên bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng thành viên và cấp ủy cùng cấp đối với người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên được gửi đến Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét đánh giá, phân loại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
tổng công ty, công ty.
2. Kết quả học tập, bồi dưỡng kiến thức của người quản lý doanh nghiệp được công nhận là một nhiệm vụ được giao và được xem xét để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
4. Người quản lý doanh nghiệp được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn tài chính của doanh nghiệp nếu tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì phải đền bù chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
1. Nhân sự được xem xét để đưa vào quy hoạch
b) Phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
trình độ, năng lực thực tiễn, chiều hướng và triển vọng phát triển trước khi đưa vào quy hoạch.
3. Công tác quy hoạch được thực hiện theo quy hoạch động và quy hoạch mở.
Vào năm đầu của từng giai đoạn 05 năm tính từ năm 2016, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải chuẩn bị xây dựng quy hoạch, gồm các nội dung sau:
2. Đánh giá người quản lý doanh nghiệp, người lao động.
1. Giới thiệu danh sách nhân sự dự kiến đưa vào nguồn quy hoạch
cấp dưới.
c) Hội đồng thành viên họp giới thiệu thêm nhân sự; Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định danh sách nhân sự và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp.
Chủ tịch công ty tham khảo ý kiến của cấp ủy, quyết định danh sách nhân sự dự kiến để đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị lấy phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch.
Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số người được triệu tập tham gia hội nghị.
- Đối với việc lấy phiếu quy hoạch các chức danh quản lý ở tập đoàn
Kế toán trưởng, trưởng ban và phó trưởng ban chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy tập đoàn, bí thư cấp ủy công ty mẹ, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên.
+ Ở tổng công ty, công ty mà tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: người đại diện phần vốn của tập đoàn, bí thư cấp ủy.
+ Ở đơn vị sự nghiệp của tập đoàn; người đứng đầu, bí thư cấp ủy.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Kế toán trưởng, trưởng phòng và phó trưởng phòng chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên.
+ Ở công ty mà tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: người đại diện phần vốn của tổng công ty, bí thư cấp ủy.
+ Ở đơn vị sự nghiệp của tổng công ty: người đứng đầu, bí thư cấp ủy.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng phòng và phó trưởng phòng chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, người đại diện phần vốn của công ty tại tổ chức, đơn vị mà công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, người đại diện nhóm người đại diện phần vốn của công ty tại tổ chức, đơn vị mà công ty nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chủ trì hội nghị, phổ biến mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện và cơ cấu nguồn quy hoạch cho từng chức danh.
- Các thành viên dự hội nghị có thể giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị nhưng phải có tóm tắt lý lịch, nhận xét, đánh giá do người được giới thiệu và người giới thiệu chuẩn bị.
- Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm theo hình thức bỏ phiếu kín. Những người trực tiếp dự hội nghị mới được bỏ phiếu, gồm các bước: ban kiểm phiếu phát phiếu và hướng dẫn cách ghi phiếu (phiếu do cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chuẩn bị theo mẫu quy định); ghi phiếu và bỏ phiếu; ban kiểm phiếu kiểm số lượng phiếu thu về và công bố tại hội nghị: số phiếu phát ra và số phiếu thu về; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu.
3. Trên cơ sở kết quả tổng hợp phiếu giới thiệu tại hội nghị, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ báo cáo Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty danh sách những người được hội nghị giới thiệu. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp. Trường hợp cấp ủy địa phương là cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương.
a) Hội đồng thành viên họp thông báo ý kiến của cấp ủy, thảo luận, bỏ phiếu kín quyết định những người được quy hoạch cho từng chức danh quản lý và phải bảo đảm yêu cầu 01 chức danh phải quy hoạch từ 02 đến 04 người, không quy hoạch 01 người cho 01 chức danh; không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh; cơ cấu ba độ tuổi trong quy hoạch, dãn cách giữa các độ tuổi là 05 năm, cụ thể: dưới 40 tuổi, không dưới 15%; từ 40 đến 50 tuổi, khoảng 55% đến 65%; trên 50 tuổi, khoảng 20% đến 30%. Cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu này.
b) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ báo cáo Chủ tịch công ty kết quả tổng hợp ý kiến giới thiệu tại hội nghị và ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp; Chủ tịch công ty tham khảo ý kiến của cấp ủy, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào quy hoạch.
1. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền danh sách và hồ sơ nhân sự đề nghị quy hoạch các chức danh quản lý của cấp mình phê duyệt.
3. Tháng 6 hàng năm, Bộ Nội vụ tổng hợp chung về công tác quy hoạch của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Mỗi giai đoạn 05 năm chỉ xây dựng quy hoạch 01 lần. Vào đầu năm thứ hai của giai đoạn thì xây dựng quy hoạch cho giai đoạn sau.
3. Quy trình bổ sung nhân sự mới vào quy hoạch
trình độ chuyên môn; trình độ lý luận chính trị; trình độ ngoại ngữ; chức vụ, ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức; cơ quan, đơn vị đang công tác.
c) Hội đồng thành viên họp giới thiệu thêm nhân sự; Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định danh sách nhân sự bổ sung vào quy hoạch và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp. Trường hợp cấp ủy địa phương là cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương.
bổ sung vào quy hoạch;
bổ sung vào quy hoạch.
a) Căn cứ kế hoạch quy hoạch của tập đoàn, tổng công ty, công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của tập đoàn, tổng công ty, công ty; căn cứ kết quả đánh giá người quản lý doanh nghiệp, người lao động hàng năm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ rà soát danh sách nhân sự đã được quy hoạch, lập danh sách những người không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh quy hoạch báo cáo Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền đưa ra khỏi quy hoạch.
1. Tờ trình của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Danh sách trích ngang người được quy hoạch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý người quản lý doanh nghiệp, người lao động.
5. Nhận xét của cấp ủy.
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Đối với Kiểm soát viên, thời hạn giữ chức vụ là 03 năm.
3. Trường hợp thay đổi chức danh quản lý do thay đổi tên gọi doanh nghiệp thì thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm theo chức vụ cũ (tên gọi cũ của doanh nghiệp).
1. Đạt tiêu chuẩn chung của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn của chức danh do cấp có thẩm quyền ban hành.
ược quy hoạch vào chức danh tương đương với chức danh bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
4. Trong độ tuổi bổ nhiệm
b) Trường hợp người quản lý doanh nghiệp do nhu cầu công tác mà được giao giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại Điểm a Khoản này.
năm kể từ ngày bị cấp có thẩm quyền đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc kể từ ngày quyết định kỷ luật, từ chức, miễn nhiệm có hiệu lực thi hành (kể cả kỷ luật do vi phạm trước đó nhưng đến nay mới được phát hiện và mới có quyết định kỷ luật), nếu được xem xét, đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý thì điều kiện về tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
8. Không đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử.
10. Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này, việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, Kế toán trưởng còn phải tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Tương tự, Chủ tịch công ty cũng thực hiện theo nguyên tắc được quy định tại Khoản này.
văn bản với Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chủ trương.
tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm.
1. Trên cơ sở nguồn nhân sự trong quy hoạch, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chỉ đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất bằng văn bản phương án nhân sự và báo cáo Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
3. Tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số người được triệu tập tham gia hội nghị
- Đối với việc lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm các chức danh quản lý ở tập đoàn
Kế toán trưởng, trưởng ban và phó trưởng ban chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy tập đoàn, bí thư cấp ủy công ty mẹ, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên.
+ Ở tổng công ty, công ty mà tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: người đại diện phần vốn của tập đoàn.
+ Ở đơn vị sự nghiệp của tập đoàn: người đứng đầu.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên.
+ Ở công ty mà tổng công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: người đại diện phần vốn của tổng công ty.
+ Ở đơn vị sự nghiệp của tổng công ty: người đứng đầu.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng phòng và phó trưởng phòng chuyên môn, chánh văn phòng và phó chánh văn phòng, ban thường vụ cấp ủy, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, người đại diện nhóm người đại diện phần vốn của công ty tại tổ chức, đơn vị mà công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Trao đổi, thảo luận về nhu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh cần bổ nhiệm;
- Hội nghị giới thiệu bổ sung nhân sự. Nhân sự được giới thiệu bổ sung phải nằm trong nguồn quy hoạch cho chức danh cần bổ nhiệm; phải có tóm tắt lý lịch, nhận xét, đánh giá do người được giới thiệu và người giới thiệu chuẩn bị để hội nghị xem xét, tham gia ý kiến;
chương trình hành động của mình nếu được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm để hội nghị chất vấn, tham gia ý kiến;
- Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm theo hình thức bỏ phiếu kín, những người trực tiếp dự hội nghị mới được bỏ phiếu, gồm các bước sau: ban kiểm phiếu phát phiếu và hướng dẫn cách ghi phiếu (phiếu do cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chuẩn bị theo mẫu quy định); ghi phiếu và bỏ phiếu; ban kiểm phiếu kiểm số lượng phiếu thu về và công bố tại hội nghị: số phiếu phát ra và số phiếu thu về; ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu;
c) Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy phiếu tín nhiệm lần hai, do Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty trao đổi thống nhất với cấp ủy cùng cấp và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Hội đồng thành viên họp phân tích kết quả tổng hợp phiếu tín nhiệm, xem xét, lựa chọn nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về kết quả lấy phiếu tín nhiệm. Trường hợp cấp ủy địa phương là cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương.
Trường hợp nhân sự đề nghị bổ nhiệm cho 01 vị trí có kết quả biểu quyết của Hội đồng thành viên chỉ được 50% tổng số thành viên dự họp chấp thuận thì chọn nhân sự theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm.
Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm từ nơi khác đến phải được quy hoạch chức danh tương đương với chức danh đề nghị bổ nhiệm.
a) Cử đại diện Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty làm việc với cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm;
về yêu cầu nhiệm vụ công tác;
cấp ủy địa phương.
Trường hợp nhân sự đề nghị bổ nhiệm có kết quả biểu quyết của Hội đồng thành viên chỉ được 50% tổng số thành viên dự họp chấp thuận thì chọn nhân sự theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm;
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm.
a) Cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm trao đổi thống nhất ý kiến với lãnh đạo cơ quan, đơn vị đang quản lý, sử dụng nhân sự đó và trao đổi thống nhất ý kiến với Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty nơi tiếp nhận nhân sự về công tác.
c) Hội đồng thành viên họp thông báo ý kiến của cấp ủy, thảo luận, biểu quyết và ra quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm hoặc làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Hội đồng thành viên họp thống nhất về nhu cầu bổ nhiệm chức danh quản lý, trình Bộ quản lý ngành.
3. Bộ Nội vụ thẩm định.
a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
- Hội đồng thành viên họp thảo luận, quyết định danh sách nhân sự để đưa ra lấy phiếu tín nhiệm. Nói chung, khi bổ nhiệm 01 chức danh cần giới thiệu từ 02 người trở lên để lựa chọn.
- Hội đồng thành viên lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp cấp ủy địa phương là cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương.
Trường hợp nhân sự đề nghị bổ nhiệm có kết quả biểu quyết của Hội đồng thành viên chỉ được 50% tổng số thành viên dự họp chấp thuận thì chọn nhân sự theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi tờ trình và hồ sơ bổ nhiệm đến Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Hội đồng thành viên đề xuất nhân sự.
- Hội đồng thành viên tiến hành một số công việc sau: cử đại diện Hội đồng thành viên làm việc với cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm; trao đổi về lý lịch, nhận xét và đánh giá, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; lấy nhận xét của cấp ủy nơi nhân sự cư trú; gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương.
Trường hợp nhân sự đề nghị bổ nhiệm có kết quả biểu quyết của Hội đồng thành viên chỉ được 50% tổng số thành viên dự họp chấp thuận thì chọn nhân sự theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi tờ trình và hồ sơ bổ nhiệm đến Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
b) Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi tờ trình và hồ sơ bổ nhiệm đến Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm.
2. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
4. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, thời điểm khai lý lịch đến thời điểm trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm không quá 06 tháng) có xác nhận của cấp có thẩm quyền.
6. Nhận xét của cấp ủy cùng cấp.
8. Chương trình hành động nếu được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
10. Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận (thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ không quá 06 tháng).
văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ.
13. Bản nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi nhân sự cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của nhân sự và gia đình tại nơi cư trú.
Điều 35. Thời hạn và thời điểm bổ nhiệm lại
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ tại một tập đoàn, tổng công ty, công ty.
3. Trước 03 tháng tính đến thời điểm người quản lý doanh nghiệp hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại.
Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm lại phải chịu trách nhiệm trong trường hợp bổ nhiệm lại.
Điều 36. Điều kiện người quản lý doanh nghiệp được xem xét bổ nhiệm lại
2. Người quản lý doanh nghiệp phải:
a) Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ;
b) Đạt tiêu chuẩn chung của Đảng và Nhà nước, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh quản lý tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
3. Đối với việc bổ nhiệm lại Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, ngoài các quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này còn phải tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm người quản lý doanh nghiệp hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ thông báo bằng văn bản đến người quản lý doanh nghiệp biết về việc đến thời hạn thực hiện việc xem xét bổ nhiệm lại.
2. Người quản lý doanh nghiệp làm bản tự nhận xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của mình đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cấp có thẩm quyền, đồng thời gửi cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
3. Hội đồng thành viên họp xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
4. Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý về chủ trương, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty có trách nhiệm:
a) Tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại, hội nghị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số người được triệu tập tham gia hội nghị.
Nội dung hội nghị: nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại đọc bản tự nhận xét, đánh giá, bản báo cáo kết quả thực hiện chương trình hành động khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; hội nghị thảo luận và tham gia ý kiến; lấy phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín, những người trực tiếp dự hội nghị mới được bỏ phiếu; cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại. Trường hợp cấp ủy địa phương là cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương;
Chủ tịch công ty tham khảo ý kiến của cấp ủy, quyết định bổ nhiệm lại hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại.
ười quản lý doanh nghiệp phải được ban hành và công bố trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày người quản lý doanh nghiệp hết thời hạn bổ nhiệm.
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Người quản lý doanh nghiệp không được bổ nhiệm lại sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nhiệm vụ của doanh nghiệp hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; không bố trí chức vụ lãnh đạo, quản lý khác.
Điều 38. Trường hợp không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại
với thời hạn giữ chức vụ 05 năm; còn dưới 18 tháng công tác đối với thời hạn giữ chức vụ 03 năm thì không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại nhưng được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý.
a) Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp, trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty xem xét, quyết định kéo dài thời hạn giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu;
cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty thì lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy địa phương;
ược trên 50% số thành viên dự họp chấp thuận. Hội đồng thành viên quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý;
thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý hoặc không giữ chức vụ quản lý.
1. Tờ trình đề xuất chủ trương và văn bản đồng ý của cấp có thẩm quyền về chủ trương bổ nhiệm lại.
3. Bổ sung sơ yếu lý lịch, các văn bằng, chứng chỉ, kê khai tài sản nếu có thay đổi.
5. Bản đánh giá cả nhiệm kỳ của cấp có thẩm quyền đối với người quản lý doanh nghiệp.
7. Bản nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi nhân sự cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của nhân sự và gia đình tại nơi cư trú.
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
a) Không còn đủ uy tín để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Có nguyện vọng xin từ chức vì lý do cá nhân khác.
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật mà chưa hoàn thành nhiệm vụ, cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, nếu từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ được giao;
3. Thủ tục xem xét cho từ chức
trình bày lý do, nguyện vọng gửi Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
tổng hợp, đề xuất ý kiến từng trường hợp cụ thể trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.
d) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định cho từ chức, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nhân sự thay thế.
a) Không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
- Vi phạm pháp luật bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;
cấp có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức kỷ luật cách chức.
- Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
- Để tổ chức, đơn vị được giao phụ trách mất đoàn kết hoặc làm tổ chức, đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cấp có thẩm quyền;
văn bản về vi phạm tư cách đạo đức hoặc vi phạm quy định về những việc đảng viên không được làm đối với người quản lý là đảng viên.
2. Việc miễn nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp không chờ đến hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm hoặc chờ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định.
a) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty chỉ đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất phương án miễn nhiệm.
c) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, cấp ủy cùng cấp họp trao đổi và thống nhất về việc miễn nhiệm chức vụ đối với người quản lý doanh nghiệp.
đ) Trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phải xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định nhân sự thay thế.
Người quản lý doanh nghiệp sau khi từ chức, miễn nhiệm sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu của việc điều động, luân chuyển
b) Người quản lý doanh nghiệp được luân chuyển giữ các chức danh bầu cử thì thực hiện theo các quy định của Đảng và pháp luật.
Điều động, luân chuyển người quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, quy hoạch trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty, công ty và ngoài tập đoàn, tổng công ty, công ty.
1. Hàng năm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển.
3. Đại diện Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến trực tiếp và bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp nơi người quản lý doanh nghiệp đang công tác và cấp ủy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển đến.
5. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
trình Bộ quản lý ngành; Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi tờ trình và hồ sơ đến Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan; Bộ Nội vụ thẩm định; Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển phải công tác tại cơ quan, đơn vị mới ít nhất hai phần ba nhiệm kỳ.
Điều 47. Chế độ, chính sách đối với người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển
điều kiện cần thiết để người quản lý doanh nghiệp được ổn định sinh hoạt và công tác.
ương chức danh, chức vụ trước khi điều động, luân chuyển cho đến khi hết thời hạn điều động, luân chuyển.
Điều 48. Đánh giá người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển
2. Cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển người quản lý doanh nghiệp nhận xét, đánh giá và bố trí, sắp xếp người quản lý doanh nghiệp sau khi thực hiện xong việc điều động, luân chuyển.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Người quản lý doanh nghiệp có thành tích hoặc quá trình cống hiến thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
quản lý doanh nghiệp quy định tại Điều 4 Nghị định này, nếu được đề nghị tặng Huân chương, danh hiệu Anh hùng thì Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi tờ trình và hồ sơ đến Bộ Nội vụ thẩm định.
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
3. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
b) Nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở mức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thi áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
4. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và sự chủ động khắc phục hậu quả của người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
Điều 51. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng kể từ thời điểm người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cấp có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật
lý kỷ luật tối đa là 02 tháng kể từ thời điểm phát hiện người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
thẩm quyền ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
Hình thức kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc.
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng vốn và tài sản của tập đoàn, tổng công ty, công ty để thu lợi riêng cho bản thân và cho người khác;
4. Sử dụng tài sản công trái pháp luật;
6. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của doanh nghiệp để vụ lợi;
4. Có các quyết định, chỉ đạo, điều hành để thất thoát vốn nhà nước hoặc vốn của tập đoàn, tổng công ty, công ty; quyết định dự án đầu tư không hiệu quả, không trả được nợ; không bảo đảm tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật;
6. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
b) Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương trái pháp luật.
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
3. Bị truy tố và bị Tòa tuyên là có tội;
4. Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của tập đoàn, tổng công ty, công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
5. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Để tập đoàn, tổng công ty, công ty vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản; tập đoàn, tổng công ty, công ty thuộc diện tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ tục để tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không có lý do được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với người quản lý doanh nghiệp có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
2. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
3. Vi phạm chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và chế độ khác đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Có các quyết định, chỉ đạo, điều hành để tập đoàn, tổng công ty, công ty thua lỗ, thất thoát vốn nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng;
5. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật
a) Người quản lý doanh nghiệp đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền cho phép.
b) Người quản lý doanh nghiệp đang trong thời gian điều trị bệnh tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
c) Người quản lý doanh nghiệp là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
d) Người quản lý doanh nghiệp đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
b) Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
c) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ.
1. Thành lập Hội đồng kỷ luật
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật
a) Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
b) Người quản lý doanh nghiệp bị xem xét, xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan kiểm tra của Đàng hoặc cơ quan thanh tra, điều tra.
3. Tổ chức họp kiểm điểm người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tiến hành như sau:
a) Cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp;
b) Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, giải trình các hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật. Bản kiểm điểm gửi đến cấp có thẩm quyền trước ít nhất 05 ngày làm việc, tính đến ngày họp kiểm điểm.
c) Nội dung cuộc họp kiểm: người bị kiểm điểm đọc bản tự kiểm điểm, các thành viên dự họp tham gia ý kiến, người chủ trì và các thành viên dự họp bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật.
làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo thẩm quyền.
1. Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
b) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy cấp trên của cấp ủy tập đoàn, tổng công ty, công ty. Trường hợp cấp ủy cấp trên là cấp ủy địa phương thì Ủy viên Hội đồng này là đại diện cấp ủy địa phương;
d) Một Ủy viên Hội đồng là đại diện ban chấp hành công đoàn của tập đoàn, tổng công ty, công ty có người bị xem xét, xử lý kỷ luật;
2. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, Hội đồng kỷ luật bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Một Ủy viên Hội đồng là người đại diện lãnh đạo của tập đoàn, tổng công ty, công ty có người bị xem xét, xử lý kỷ luật;
đ) Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý doanh nghiệp bị xem xét xử, lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật,
1. Hội đồng kỷ luật họp khi có ít nhất 03 thành viên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng và thành viên kiêm Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông qua kết quả bỏ phiếu kín với kết quả trên 50% ý kiến thành viên dự họp tán thành.
2. Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được ghi biên bản ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 62. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
a) Chuẩn bị họp
tập họp phải được gửi đến người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu tiếp tục vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
b) Trình tự họp
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của người quản lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan.
trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Điểm này.
- Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến.
vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp theo quy định tại Điểm này.
- Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp.
Trường hợp nhiều người quản lý doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, tổng công ty, công ty có hành vi vi phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng người quản lý doanh nghiệp.
a) Trình tự ra quyết định kỷ luật
văn bản (kèm theo biên bản và hồ sơ kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Nghị định này.
- Trường hợp có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
thời điểm có hiệu lực thi hành.
văn bản về việc chấm dứt hiệu lực thi hành.
Người quản lý doanh nghiệp bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Hồ sơ kỷ luật người quản lý doanh nghiệp gồm: tờ trình của Hội đồng kỷ luật gửi cấp có thẩm quyền xem xét kỷ luật; bản tự kiểm điểm; biên bản các cuộc họp kiểm điểm; đơn thư tố cáo, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra và các tài liệu khác có liên quan; biên bản họp Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật.
Điều 65. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người quản lý doanh nghiệp
THÔI VIỆC, NGHỈ HƯU VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Người quản lý doanh nghiệp được thôi việc có một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Người quản lý doanh nghiệp có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cấp có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Không giải quyết thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
b) Người quản lý doanh nghiệp nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
d) Do yêu cầu nhiệm vụ của tập đoàn, tổng công ty, công ty hoặc chưa bố trí được người thay thế.
5. Người quản lý doanh nghiệp thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
1. Việc lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ cá nhân của người quản lý doanh nghiệp theo phân cấp quản lý và thực hiện như lưu giữ hồ sơ đối với công chức.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2015.
a) Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, gồm:
- Quy định “đánh giá đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý điều hành tập đoàn kinh tế nhà nước” tại Điểm n Khoản 1 Điều 9;
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam căn cứ Nghị định này quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ ở cơ quan mình sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn, tổng công ty và Chủ tịch công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu VT, TCCV (03b). H.Anh.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang được cập nhật.
Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 97/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-10-19 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |