Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 38-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 38-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38-CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 1997 VỀ SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 50/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH :

Sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3, Điều 2 về vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp nhà nước:

"1. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề được phép kinh doanh có mức vốn pháp định cao nhất theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Nghị định số 50/CP."

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét giải quyết từng đề án cụ thể đối với những doanh nghiệp nhà nước đã được thành lập trước khi ban hành Nghị định này hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cần chuyển thành doanh nghiệp hạch toán độc Lập ở những tỉnh mới tách (theo Nghị quyết của Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX) và những trường hợp đặc biệt khác có mức vốn điều lệ thấp hơn mức vốn quy định trên đây. Nguyên tắc chung là cố gắng bảo đảm cho các doanh nghiệp nhà nước có thể hoạt động kinh doanh bình thường, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước hàng năm, không giải quyết đồng loạt". "3. Nghiêm cấm việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mà không có sẵn vốn điều lệ. Trừ phần vốn do kế hoạch Nhà nước cho vay ưu đãi, các vốn vay khác không được tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước."

Điều 2. Sửa đổi khoản 3, Điều 3 về người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước.

"3. Người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước được uỷ quyền ký quyết định thành lập một số doanh nghiệp nhà nước do mình sáng lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc một Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm xem xét đề án và thông báo đồng ý bằng văn bản."

Điều 3. Sửa đổi Điều 4 về quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước:

"Điều 4. Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước:

1/ Sau khi thông qua đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước thuộc điểm a, b dưới đây Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một số tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp nhà nước đặc biệt quan trọng, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho:

a- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký kết quyết định thành lập một số doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;

b- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuât, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập một số tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994, một số doanh nghiệp có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A theo quy định tại Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996; Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật ký quyết định thành lập các doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập.

2/ Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành kinh tế-kỹ thuật quyết định thành lập những doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng ký quyết định thành lập và các doanh nghiệp hoạt động công ích do mình sáng lập.

3/ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập doanh nghiệp thành viên các tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký kết quyết định thành lập và các doanh nghiệp hoạt động công ích do các thành phố loại hai, các quận, huyện, thị xã thuộc địa phương mình đề nghị thành lập hoặc do mình sáng lập.

4/ Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét đề án và thoả thuận bằng văn bản cho các Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập những doanh nghiệp nhà nước không quy định tại các khoản trên đây do Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị thành lập."

Điều 4: Sửa đổi khoản 1, Điều 7 về thẩm định doanh nghiệp nhà nước:

"1. Người có thẩm quyền quyết định hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước phân công cho tổ chức trực thuộc làm đầu mối xử lý hồ sơ thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Ban Chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp là đầu mối xử lý các hồ sơ đề nghị thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc uỷ quyền quyết định thành lập. Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối xử lý các hồ sơ thành lập danh nghiệp thuộc quyền Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và được uỷ quyền quyết định thành lập. Người quyết định thành lập hoặc được uỷ quyền quyết định thành lập doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thẩm định gồm một số các chuyên gia am hiểu những nội dung cần thẩm định cùng với Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc các Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp để xem xét hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp."

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và 2 Điều 13 về các thay đổi sau đăng ký kinh doanh:

"Điều 13: Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch Hội đồng quản trị các tổng công ty do Thủ tướng ký quyết định thành lập:

- Quyết định việc thay đổi và bổ sung ngành nghề phù hợp với vốn điều lệ, điều kiện công nghệ từng doanh nghiệp (trừ những ngành nghề có quy định riêng phải xin phép Thủ tướng Chính phủ hoặc phải có giấy phép kinh doanh).

- Quyết định đổi tên doanh nghiệp nếu như tên mới không trái với ngành nghề kinh doanh chính và phù hợp với hướng dẫn của các ngành có liên quan.

Sau khi quyết định thay đổi ngành nghề và đổi tên doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải báo cáo với Thủ tướng Chính phủ."

Điều 6. Bổ sung khoản 3 vào Điều 17 về đối tượng áp dụng:

"3. Các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội trước đây đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép vận dụng Nghị định số 388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước nay đều thực hiện theo Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ và các quy định có liên quan. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hồ sơ thành lập doanh nghiệp của các tổ chức Đảng, đoàn thể ở cấp Trung ương gửi đến Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính để tổ chức thẩm định và quyết định thành lập.

Điều 7. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Căn cứ vào nội dung trên đây Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện cho thống nhất, đồng thời nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đặt tên cho doanh nghiệp (thuộc các thành phần kinh tế), bảo đảm cùng một loại hình doanh nghiệp, trên cùng một địa bàn, tên các doanh nghiệp không trùng lặp nhau, ngăn ngừa tình trạng xâm phạm quyền sở hữu về bản quyền tên doanh nghiệp.

Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc xác nhận vốn điều lệ trong việc thành lập doanh nghiệp nhà nước và ban hành các quy định về chế độ tài chính, các thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp nhà nước thay cho các quy định đã bị bãi bỏ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 8-BKH/DN-1997 (VB hết hiệu lực: 14/09/2005)

Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành


Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:
I. THÀNH LẬP MỚI DNNN
1. Người đề nghị thành lập DNNN
1.1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc Bộ.
1.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc tỉnh.
1.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) là người đề nghị thành lập các DNNN hoạt động công ích thuộc huyện.
1.4. Hội đồng quản trị (HĐQT) của Tổng công ty nhà nước là người đề nghị thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty.

Hướng dẫn

Đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 8-BKH/DN-1997 (VB hết hiệu lực: 14/09/2005)

Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành


Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:
I. THÀNH LẬP MỚI DNNN
...
2. Đề án thành lập DNNN
2.1. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các Tổng công ty nhà nước, các DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, các DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A quy định trong phụ lục kèm theo Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức vốn dự án đầu tư nhóm A).
Hội đồng quản trị của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty mình.
Sau khi thông qua đề án thành lập DNNN, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc trực tiếp ký hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập DNNN nêu tại điểm 3.1, 3.2, mục 3, phần I của Thông tư này.
2.2. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh gửi đến Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề án thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A.
Sau khi xem xét đề án thành lập các DNNN này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập.
2.3. Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, 2.2 trên đây phải được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét thông qua trước. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản, đề án được gửi đến người quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.
Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 3.3, 3.4, mục 3, phần I của Thông tư này được gửi đến người có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 8-BKH/DN-1997 (VB hết hiệu lực: 14/09/2005)

Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành


Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:
I. THÀNH LẬP MỚI DNNN
...
3. Quyết định thành lập DNNN
3.1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN đặc biệt quan trọng có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A.
3.2. Thủ tướng Chính phủ thông qua đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó uỷ quyền cho:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định thành lập DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A.
- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Tổng công ty.
3.3. Bộ trưởng quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do mình sáng lập.
3.4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc địa phương mình đề nghị thành lập hoặc do mình sáng lập.
3.5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.2, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A do các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đề nghị thành lập.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 8-BKH/DN-1997 (VB hết hiệu lực: 14/09/2005)

Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành


Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:
I. THÀNH LẬP MỚI DNNN
...
5. Thẩm định thành lập DNNN
Trước khi quyết định thành lập DNNN, người có thẩm quyền quyết định hoặc được uỷ quyền ký quyết định thành lập DNNN (sau đây gọi tắt là người ký quyết định thành lập doanh nghiệp) phải lập Hội đồng thẩm định (HĐTĐ) gồm các chuyên gia am hiểu những nội dung cần thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp. Nội dung xem xét thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập DNNN quy định tại khoản 2, Điều 7 của Nghị định 50/CP.
Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp là đầu mối tiếp nhận và xử lý các đề án thành lập DNNN phải trình Thủ tướng Chính phủ, các hồ sơ đề nghị thành lập DNNN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Tiểu ban Chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp của các Bộ, UBND cấp tỉnh là đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị thành lập DNNN thuộc quyền Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hoặc được uỷ quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp.
Tuỳ theo tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của DNNN được đề nghị thành lập, cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ kiến nghị với người ký quyết định thành lập doanh nghiệp danh sách thành viên HĐTĐ và sao gửi hồ sơ đề nghị thành lập DNNN đến các thành viên HĐTĐ.
Chủ tịch HĐTĐ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến độc lập của các thành viên HĐTĐ về DNNN được đề nghị thành lập, trình người ký quyết định thành lập doanh nghiệp.
Trong thời hạn 20 ngày (hai mươi ngày) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người đề nghị thành lập DNNN, cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải tổ chức xong việc lấy ý kiến của HĐTĐ.
Trong thời hạn 10 ngày (mười ngày) kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch HĐTĐ, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải có quyết định về việc thành lập hoặc không thành lập DNNN đã được đề nghị. Người ký quyết định thành lập DNNN phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Các quyết định thành lập DNNN được gửi đến Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan để theo dõi.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 8-BKH/DN-1997 (VB hết hiệu lực: 14/09/2005)

Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành


Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:
...
IV. THAY ĐỔI SAU ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1. Thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh:
1.1. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép:
Ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép gồm: - Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc, chất phóng xạ.
- Khai thác các loại khoáng sản quý, quặng phóng xạ.
- Sản xuất và cung ứng điện, nước có quy mô lớn.
- Sản xuất các phương tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính, viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản.
- Vận tải viễn dương, vận tải hàng không.
- Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài.
Khi DNNN có yêu cầu bổ sung kinh doanh những ngành nghề này, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải xin phép Thủ tướng Chính phủ. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ thì người ký quyết định thành lập doanh nghiệp mới quyết định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp.
1.2. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành:
Khi DNNN có yêu cầu bổ sung kinh doanh những ngành nghề này, người ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xem xét. Chỉ sau khi được các cơ quan này cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc có ý kiến thoả thuận bằng văn bản thì người ký quyết định thành lập doanh nghiệp mới quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp.
1.3. Nếu DNNN có yêu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh dẫn đến làm thay đổi ngành nghề cấp I của doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 75/CP ngày 27 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân hoặc dẫn đến thay đổi nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp thì phải được người ký quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, quyết định.
1.4. Sau khi có quyết định thay đổi, bổ sung các ngành nghề kinh doanh nói trên của người ký quyết định thành lập, doanh nghiệp phải thực hiện việc đăng ký những thay đổi, bổ sung này với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp.
1.5. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh không thuộc các quy định nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, mục 1, phần IV của Thông tư này thì doanh nghiệp chỉ cần đăng ký thay đổi, bổ sung với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp. Sau khi đã đăng ký thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải báo cáo với người ký quyết định thành lập doanh nghiệp biết.
1.6. Việc thay dổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh phải phù hợp với vốn điều lệ, trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh có mức vốn pháp định cao hơn vốn điều lệ hiện có của doanh nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được chấp thuận bổ sung ngành nghề kinh doanh sau khi đã được bổ sung vốn điều lệ để bảo đảm không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề kinh doanh này.
1.7. Việc thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh đối với các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch HĐQT của Tổng công ty xem xét, quyết định bảo đảm phù hợp với vốn điều lệ và điều kiện công nghệ của từng doanh nghiệp.
Đối với những ngành nghề kinh doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc phải có chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định hiện hành, Chủ tịch HĐQT chỉ quyết định thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp thành viên sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Sau khi quyết định thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp thành viên, Chủ tịch HĐQT phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ. doanh nghiệp thành viên phải thực hiện việc đăng ký những thay đổi này với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD.
2. Thay đổi tên doanh nghiệp:
Người ký quyết định thành lập DNNN xem xét và quyết định việc đổi tên doanh nghiệp theo đề nghị của HĐQT (đối với doanh nghiệp có HĐQT) hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có HĐQT), với điều kiện tên mới không trái với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với hướng dẫn của các ngành có liên quan.
Sau khi có quyết định đổi tên, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD, khắc lại con dấu và đăng báo theo quy định.
Việc đổi tên cho doanh nghiệp thành viên các Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch HĐQT xem xét, quyết định, sau đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Thay đổi vốn điều lệ:
Nếu có sự thay đổi vốn điều lệ, sau khi có xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn điều lệ mới tại cơ quan đã cấp giấy chứng nhận ĐKKD.

Từ khóa: Nghị định 38-CP, Nghị định số 38-CP, Nghị định 38-CP của Chính phủ, Nghị định số 38-CP của Chính phủ, Nghị định 38 CP của Chính phủ, 38-CP

File gốc của Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 38-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1997-04-28
Ngày hiệu lực 1997-05-13
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu