Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 322-HĐBT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 322-HĐBT

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHỦ TICH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 322-HĐBT NGÀY 18-10-1991 BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CHẾ XUẤT 

 HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài đầu tư vốn, kỹ thuật và công nghệ tiến bộ vào những khu công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác có hiệu quả nguồn lao động, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KHU CHẾ XUẤT TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 332- HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này.

Điều 2. Khu chế xuất do Chính phủ Việt Nam thành lập ở những địa bàn có vị trí thuận tiện cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu, có ranh giới địa lý được ấn định theo quyết định thành lập.

Điều 3.

 Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà đầu tư vào khu chế xuất.

Các biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại các điều 21, 22, 25 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng cho các nhà đầu tư vào khu chế xuất.

Các nhà đầu tư vào Khu chế xuất được hưởng những ưu đãi quy định trong quy chế này.

Điều 4.

 Trong khu chế xuất các nhà đầu tư được hoạt động trong các lĩnh vực:

1. Sản xuất, gia công, lắp ráp sản phẩm xuất khẩu.

2. Kinh doanh các dịch vụ cho các hoạt động nói trên và cho xuất khẩu.

Điều 5.

 Đối tượng được đầu tư vao Khu chế xuất bao gồm:

1. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài.                            

2. Người Việt Nam định cư nước ngoài (bao gồm các cá nhân và các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân).

3. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.

Điều 6. Cơ quan quản lý Khu chế xuất là ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 7.

 Chính phủ Việt Nam cho phép và khuyến khích thành lập Công ty liên doanh giữa bên (hoặc các bên) Việt Nam và Bên (hoặc các Bên) nước ngoài để xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng của Khu chế xuất.

Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất được thành lập và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 28-HĐBT, ngày 16 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Quyền lợi và nghĩa vụ của công ty được quy định trong giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.

Điều 8. Đầu tư vào Khu chế xuất phải đảm bảo những điều kiện sau đây:

1. Đối với cơ sơ sản xuất: Sản phẩm bán được ở thị trường nước ngoài; ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng người nước ngoài đối với những loại công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng; sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.

2. Đối với cơ sở dịch vụ (vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, bảo hiểm, ngân hàng v.v...) hỗ trợ có hiệu quả cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu ở khu chế xuất.

Điều 9.

 Các hình thức đầu tư vào Khu chế xuất:

1. Thành lập xí nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư.

2. Liên doanh giữa Bên (hoặc các Bên) nước ngoài và Bên (hoặc các Bên) Việt Nam theo hình thức xí nghiệp liên doanh.

3. Hợp tác trên cơ sở hợp đồng giữa các xí nghiệp Khu chế xuất, giữa các xí nghiệp Khu chế xuất với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân theo các quy định của quan hệ giữa các xí nghiệp nước ngoài với xí nghiệp Việt Nam.

Chương 2:

XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT

Điều 10.

 Xí nghiệp Khu chế xuất được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và hoạt động theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Quy chế Khu chế xuất.

Điều 11.

 Để thành lập xí nghiệp khu chế xuất, nhà đầu tư phải làm đơn xin phép gửi Ban quản lý Khu chế xuất, kèm theo hồ sơ như quy định. Trong thời hạn 3 tháng, Ban quản lý Khu chế xuất thông báo quyết định của ngành cho nhà đầu tư. Trong trường hợp đơn xin phép kinh doanh được chấp nhận, ban quản lý Khu chế xuất cấp cho nhà đầu tư giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký điều lệ nghiệp.

Hồ sơ liên quan được đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 12. Xí nghiệp Khu chế xuất có tư cách pháp nhân sau khi được Ban quản lý Khu chế xuất cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.

Điều 13.

 Thời hạn hoạt động của xí nghiệp Khu chế xuất thông thường không quá 50 năm kể từ ngày Ban quản lý Khu chế xuất cấp giấy phép kinh doanh.

Hết thời hạn, nếu muốn tiếp tục hoạt động ở Khu chế xuất, xí nghiệp có thể xin Ban quản lý Khu chế xuất gia hạn hoạt động và nếu được tiếp tục hoạt động thì không phải đăng ký lại điều lệ xí nghiệp.

Điều 14. Xí nghiệp Khu chế xuất được khinh doanh trong khuôn khổ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Quy chế Khu chế xuất và giấy phép kinh doanh.

Điều 15. Trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, xí nghiệp Khu chế xuất có quyền:

1. Thuê đất trong Khu chế xuất, xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ kinh doanh theo các điều khoản của giấy phép kinh doanh.

2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ ở Khu chế xuất và trả tiền sử dụng hoặc lệ phí.

3. Quyết định chương trình, tổ chức kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh và điều lệ xí nghiệp.

4. Nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu cần thiết cho kinh doanh , theo các điều khoản của Giấy phép kinh doanh.

5. Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, thực hiện các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu.

6. Định giá sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở thoả thuận.

7. Được tuyển dụng công nhân, nhân viên vào làm việc ở xí nghiệp.

Điều 16. Các xí nghiệp Khu chế xuất có nghĩa vụ:

1. Tuân theo quy chế khu chế xuất, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và pháp luật Việt Nam.

2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Chính phủ Việt Nam quy định trong Khu chế xuất.

3. Mở tài khoản tại ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam.

4. Mở sổ kế toán, thống kê theo Pháp luật Việt Nam.

5. Bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác trong hoạt động của mình.

6. Bao đảm an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và môi sinh khu chế xuất, thực hiện các biện pháp phòng cháy, chống cháy.

Chương 3:

THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Điều 17. Đất đai trong Khu chế xuất thuộc quyền sở hữu của nhà nước Việt Nam.

Điều 18. Nhà đầu tư có quyền thuê đất trong Khu chế xuất để xây dựng nhà xưởng cần thiết cho kinh doanh.

Điều 19. Thời hạn thuê đất trong Khu chế xuất tuỳ thuộc vào thời hạn hoạt động của xí nghiệp ghi trong giấy phép kinh doanh.

Điều 20.

 Trong trường hợp việc xây dựng nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất đai, nhà đầu tư được Ban quản lý cho thuê một lần toàn bộ diện tích đất đai cần thiết và phải có kế hoạch sử dụng diện tích được thuê trong thời hạn tối đa 3 năm. Nếu vì lý do bất khả kháng và lý do chính đáng khác, xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch xây dựng dự kiến, xí nghiệp phải xin phép Ban quản lý Khu chế xuất gia hạn xây dựng, trước khi thời hạn xây dựng kết thúc.

Quá thời hạn quy định và trong trường hợp xí nghiệp không được gia hạn xây dựng, Ban quản lý Khu chế xuất có quyền thu hồi phần đất không sử dụng, xí nghiệp không được hoàn trả tiền thuê đất.

Điều 21. Nhà đầu tư có thể thuê hoặc mua nhà xưởng do Chính phủ Việt Nam hoặc Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất xây dựng.

Điều 22. Việc xây dựng nhà xưởng trong Khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế của Khu chế xuất.

Điều 23. Nhà đầu tư được tự mình hoặc gọi thầu xây dựng nhà xưởng. Các tổ chức xây dựng Việt Nam được ưu tiên dự thầu.

Điều 24. Các công trình xây dựng trong khi chế xuất phải bảo đảm về chất lượng, các quy định cấp và thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh.

Điều 25.

 Đối với Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng Khu chế xuất, việc xây dựng, cho thuê đất, nhà xưởng ở Khu chế xuất được thực hiện theo các điều khoản của giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.

Trên cơ sở quy hoạch thống nhất của Ban quản lý Khu chế xuất, Công ty xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng được gọi người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, cho thuê nhà xưởng, công trình kết cấu hạ tầng...

Chương 4:

RA VÀO KHU CHẾ XUẤT

Điều 26. Khu chế xuất được ngăn cách với vùng lãnh thổ ngoài Khu chế xuất bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào Khu chế xuất.

Điều 27. Nhà đầu tư, cán bộ, công nhân viên chức làm việc trong Khu chế xuất và những người có quan hệ với các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trong Khu chế xuất mới được ra vào Khu chế xuất.

Điều 28. Công dân Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu chế xuất. Trường hợp do yêu cầu công việc cần lưu trú trong Khu chế xuất phải được phép của Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 29. Việc ra vào, đi lại và các hoạt động sinh hoạt khác trong Khu chế xuất do Điều lệ Khu chế xuất quy định.

Chương 5:

QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG KHU CHÊ XUẤT

Điều 30. Xí nghiệp Khu chế xuất phải ưu tiên sử dụng lao động Việt Nam, chỉ sử dụng lao động nước ngoài đối với những loại việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng.

Điều 31.

 Người lao động Việt Nam có nguyện vọng làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất phải đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất theo điều lệ Khu chế xuất.

Xí nghiệp Khu chế xuất được tuyển dụng công nhân, nhân viên trong số lao động đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất, xí nghiệp có thể uỷ thác cho công ty cung ứng lao động của Khu chế xuất tuyển chọn giúp lao động. Xí nghiệp Khu chế xuất được phép thông báo rộng rãi yêu cầu tuyển chọn của xí nghiệp, để người lao động Việt Nam đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất.

Điều 32. Lương của người lao động Việt Nam làm việc tại xí nghiệp Khu chế xuất do người lao động và đại diện xí nghiệp Khu chế xuất thoả thuận và ghi trong hợp đồng lao động.

Điều 33. Các điều khoản trong Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không trái với điều 31 và điều 32 của Quy chế này được áp dụng cho các xí nghiệp Khu chế xuất.

Chương 6:

XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ

Điều 34. Thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hoá (gọi chung là hàng hoá), hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) và từ Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua các cửa của Việt Nam), phải chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan theo các quy định của pháp luật Hải quan Việt Nam và phải nộp lệ phí hải quan.

Điều 35.

1. Hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài làm thủ tục hải quan tại hải quan Khu chế xuất. Hàng hoá trên tờ khai hải quan phải phù hợp với giấy phép kinh doanh và Điều lệ xí nghiệp.

2. Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất đến địa điểm của Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của hải quan Khu chế xuất được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải.

Điều 36. Hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa và mua ở thị trường nội địa Việt Nam được coi như hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài do pháp luật xuất nhập khẩu của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh. Trong trường hợp này, bên mua và bên bán phải thực hiện các thủ tục hải quan tại khu chế xuất và theo pháp luật hải quan Việt Nam.

Điều 37.

1. Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài làm việc trong Khu chế xuất (bao gồm nhà đầu tư và người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất) đưa vào Việt Nam khi nhập cảnh và đem ra khi xuất cảnh, được làm thủ tục tại hải quan cửa khẩu nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan tại Khu chế xuất.

Điều 38.

 Các xí nghiệp Khu chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các tổ chức kinh tế nội địa, thuộc các thành phần kinh tế, theo các quy định của Chính phủ Việt Nam về gia công và cung cấp dịch vụ giữa các xí nghiệp Việt Nam với các xí nghiệp nước ngoài.

Điều 39.

1. Thủ tục hải quan phải công khai, nhanh chóng, thuận tiên. Nhân viên hải quan có trách nhiệm hướng dẫn xí nghiệp Khu chế xuất làm thủ tục hải quan.

2. Việc kiểm tra hải quan Khu chế xuất phải tiến hành với sự có mặt của người chủ hàng hoá, hành lý hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng hoá, hành lý.

3. Giám đốc hải quan tại Khu chế xuất có quyền yêu cầu kiểm tra đột xuất hàng hoá trong kho của xí nghiệp Khu chế xuất khi có căn cứ nhận định có hàng hoá xuất nhập khẩu trái phép.

4. Trong trường hợp có căn cứ để nhận định có hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất, nhập khẩu trái phép hoặc đưa ra, mang vào Khu chế xuất trái phép, từ trưởng hải quan cửa khẩu trở lên có quyền khám phù hợp với quy định của pháp luật hải quan Việt Nam.

Điều 40. Hàng hoá vận chuyển giữa Khu chế xuất này với Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo phương thức công- ten- nơ (container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải và được miễn thuế xuất, nhập khẩu.

Điều 41. Những hành vi vi phạm các điều khoản của chương này, tuỳ theo tính chất, mức đô vi phạm, được coi là hành vi vi phạm thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, hoặc hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới và bị xử lý theo pháp luật hải quan.

Chương 7:

QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Điều 42. Người nước ngoài hoạt động ở Khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, khi xuất cảnh, được mang ra nước ngoài số ngoại hối chưa sử dụng.

Điều 43. Việc mang ngoại hối từ nội địa vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất vào nội địa phải tuân theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 44. Trong Khu chế xuất, không lưu hành đồng Việt Nam. Mọi việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng... được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.

Điều 45. Xí nghiệp Khu chế xuất, khi xuất khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ, phải gửi ngoại tệ thu được vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản nói trên.

Điều 46. Người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất, được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền quy định trong Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 47. Người nước ngoài làm việc ở các xí nghiệp Khu chế xuất được chuyển lương và các khoản thu nhập hợp pháp ra nước ngoài theo Điều 23 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 8:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH

Điều 48. Xí nghiệp Khu chế xuất được áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh kế toán, thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988.

Điều 49. Xí nghiệp Khu chế xuất chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính Việt Nam. Theo yêu cầu của Uỷ ban hợp tác và đầu tư, Bộ tài chính và các xí nghiệp Khu chế xuất, các Công ty kiểm toán có thể kiểm toán xí nghiệp.

Điều 50. Báo cáo kế toán của xí nghiệp Khu chế xuất phải gưi cho Ban quản lý Khu chế xuất và cơ quan tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.

Điều 51.

1. Xí nghiệp Khu chế xuất nộp thuế lợi tức như sau:

a) 10% lợi nhuận đối vơi xí nghiệp sản xuất.

b) 15% lợi nhuận đối với xí nghiệp dịch vụ.

2. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế lợi tức như sau:

a) Đối vơi xí nghiệp sản xuất được miễn trong 4 năm, kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.

b) Đối với xí nghiệp dịch vụ được miễn trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.

3. Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu chế xuất nộp thuế lợi tức trong giấy phép đầu tư.

4. Nhà đầu tư dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp Khu chế xuất hoặc xí nghiệp nội địa Việt Nam trong thời gian từ 3 năm trở lên, được cơ quan thuế hoàn lại tiền thuế lợi tức đã nộp đối với số lợi nhuận dùng để tái đầu tư.

Điều 52.

1. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đói với thiết bị, vật tư, nguyên liệu và hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu chế xuất, được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hoá, hoặc sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.

2. Hàng hoá của Khu chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc mua ở thị trường nội địa phải chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch của Việt Nam. (Đối với phế liệu, phế phẩm của xí nghiệp Khu chế xuất bán vào nội địa Việt Nam, lương thực, thực phẩm cần thiết cho sinh hoạt trong Khu chế xuất đưa từ nội địa Việt Nam vào Khu chế xuất, có quy định riêng).

Điều 53. Nhà đất trong Khu chế xuất phải nộp thuế nhà đất theo luật pháp Việt Nam.

Điều 54. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp thuế chuyển lợi nhuận với thuế suất là 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

Điều 55. Người lao động làm việc ở Khu chế xuất phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990.

Điều 56. Các xí nghiệp Khu chế xuất phải nộp lệ phí hải quan, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất và các lệ phí liên quan khác theo quy định được áp dụng ở địa phương Khu chế xuất.

Chương 9:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU CHẾ XUẤT

Điều 57. Ban quản lý Khu chế xuất có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng quy hoạch phát triển, phương án hoạt động của Khu chế xuất, tuyên truyền vận động đầu tư vào Khu chế xuất.

2. Xây dựng và thực hiện Điều lệ Khu chế xuất.

3. Theo uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét các dự án đầu tư vào Khu chế xuất và cấp giấy kinh doanh (trừ Công ty liên doanh kết cấu hạ tầng Khu chế xuất nói tại điều 8 Quy chế và các dự án thuộc lĩnh vực Ngân hàng).

4. Quy định mức lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất trong phạm vi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Quản lý về hành chính các hoạt động trong Khu chế xuất.

6. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hoá và các giấy giấy chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của ban quản lý.

7. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh.

8. Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của các bên đương sự.

9. Bảo đảm mọi hoạt động ở Khu chế xuất phù hợp với quy chế này và Điều lệ Khu chế xuất.

Điều 58. Ban quản lý Khu chế xuất gồm có trưởng ban, một số phó ban và uỷ viên có con dấu riêng. Các thành viên Ban quản lý Khu chế xuất do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất.

Điều 59.

1. Bộ máy giúp việc Ban quản lý Khu chế xuất là văn phòng.

2. Các tổ chức chuyên ngành hải quan, thuế vụ, công an... đặt tại Khu chế xuất. Các tổ chức này do các cơ quan chuyên ngành cấp trên thành lập, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ.

3. Tuỳ theo nhu cầu, Ban quản lý Khu chế xuất có thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện các xí nghiệp Khu chế xuất và một số chuyên gia.

4. Ngân hàng, Công ty bảo hiểm Việt Nam được đặt chi nhánh tại Khu chế xuất.

Điều 60.

1. Ban quản lý Khu chế xuất là đơn vị dự toán ngân sách.

2. Các nguồn thu nhập ngân sách trên địa bàn Khu chế xuất được nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 61. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có trách nhiệm:

1. Xem xét, chuẩn y phương án hoạt động và điều lệ Khu chế xuất.

2. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Ban quản lý Khu chế xuất.

3. Giải quyết những vấn đề liên quan đến chính sách và pháp luật không thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu chế xuất và Uỷ ban nhân dân địa phương có Khu chế xuất.

Điều 62. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất có trách nhiệm:

1. Giải quyết những vấn đề liên quan đến Khu chế xuất thuộc thẩm quyền uỷ ban.

2. Kiến nghị người tham gia ban quản lý Khu chế xuất.

3. Tạo điều kiện cho ban quản lý Khu chế xuất thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Điều 59 Quy chế này.

Điều 63. Xử lý các tranh chấp trong Khu chế xuất.

1. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải các tranh chấp lao động giữa xí nghiệp Khu chế xuất và người lao động, các tranh chấp hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp Khu chế xuất. Trong trường hợp hoà giải không thành, các tranh chấp lao động phải đưa ra Toà án nhân dân tĩnh; các tranh chấp hợp đồng kinh tế phải đưa ra Trọng tài Nhà nước theo pháp luật Việt Nam.

2. Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh được giải quyết theo Điều 25 Luật đầu tư nước ngoài.

Điều 64. Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu chế xuât thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 65.

 Những quy định của Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 khác với quy định của Quy chế này về cùng một vấn đề, sẽ áp dụng quy định của Quy chế này.

Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các xí nghiệp Khu chế xuất không nêu tại Quy chế này sẽ được áp dụng theo các điều khoản tương ứng của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định nêu trên.

Điều 66.

 Những ưu đãi dành cho nhà đầu tư vào Khu chế xuất theo Quy chế này, được Chính phủ Việt Nam duy trì đối với những giấy phép kinh doanh cấp trước ngày ban hành những quy định mới có ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư.

Điều 67.

 Căn cứ vào Quy chế này các Bộ và Uỷ ban Nhà nước có liên quan, Uỷ ban Nhân dân tỉnh và thành phố nơi thành lập Khu chế xuất có trách nhiệm ban hành những văn bản quy định chi tiết để thực hiện.

Ban quản lý Khu chế xuất xây dựng Điều lệ Khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.

Hướng dẫn

Điều kiện và thủ tục thành lập khu chế xuất được hướng dẫn bởi Phần 1 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
Phần 1: ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
I- ĐẶC ĐIỂM KHU CHẾ XUẤT
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất và xuất khẩu.
Khu chế xuất là khu khép kín, có ranh giới địa lý được xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nhưng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng hệ thống tường rào.
Khu chế xuất được hưởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế xuất và được cụ thể hoá trong Thông tư này.
II- MỤC TIÊU CỦA KHU CHẾ XUẤT
1- Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
2- Tạo việc làm cho người lao động.
3- Tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, góp phần hoà nhận nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
4- Du nhập kỹ thuật và công nghệ mới, kiến thức quản lý hiện đại. 5- Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương và thanh toán quốc tế.
III- ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
1- Có vị trí thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu: gần cảng, sân bay, các đường giao thông v.v...
2- Có điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở khu chế xuất bằng nguồn vốn trong nước hoặc nguồn vốn nước ngoài, hoặc bằng cả hai nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
3- Có điều kiện cung cấp lao động và các dịch vụ cần thiết cho hoạt động của khu chế xuất và cho các nhà đầu tư nước ngoài.
4- Có khả năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất.
5- Bảo đảm an ninh quốc phòng.
IV- THỦ TỤC THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT
1- Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phối hợp với các Bộ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân địa phương) nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể các khu chế xuất trong cả nước trình Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định.
2- Khi chưa có quy hoạch tổng thể, UBND địa phương có thể chủ động đề nghị Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định thành lập khu chế xuất sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và các Bộ hữu quan.
3- Hồ sơ đề nghị thành lập khu chế xuất gồm:
a) Kiến nghị của UBND địa phương, các Bộ hữu quan.
b) Bản đồ khu chế xuất.
c) Giải trình kinh tế - kỹ thuật nêu rõ tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của khu chế xuất.
d) Phương án xây dựng hạ tầng cơ sở: nếu hạ tầng cơ sở được xây dựng bằng nguồn vốn trong nước thì phải có sự thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính. Trong trường hợp hợp tác với bên nước ngoài để xây dựng hạ tầng cơ sở thì phải xác định đối tác và phương thức hợp tác, phải được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư.
4- Sau khi có quy định thành lập khu chế xuất, căn cứ vào kiến nghị của các Bộ có liên quan và UBND địa phương có khu chế xuất, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm các thành viên Ban quản lý khu chế xuất. Trường hợp được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng uỷ quyền, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư bổ nhiệm các thành viên Ban Quản lý khu chế xuất.
5- Ban quản lý khu chế xuất có trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển khu chế xuất và xây dựng Điều lệ khu chế xuất.
6- Sau khi nhận được các văn bản nói trên, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư xem xét, chuẩn y Điều lệ khu chế xuất.
V- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐIỀU LỆ KHU CHẾ XUẤT
a) Đặc điểm khu chế xuất (địa điểm, diện tích, ranh giới địa lý, văn bản thành lập...).
b) Nội dung hoạt động của khu chế xuất từ xây dựng đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
c) Nội quy khu chế xuất: nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban quản lý khu chế xuất, quan hệ công tác giữa Ban Quản lý khu chế xuất với các tổ chức có liên quan...
VI- CHỦ THỂ ĐẦU TƯ TRONG KHU CHẾ XUẤT
Được đầu tư vào khu chế xuất gồm:
a) Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài.
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
c) Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Điều kiện cơ bản là phải có vốn, công nghệ, thị trường phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh.

Hướng dẫn

Thủ tục đầu tư thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư vào khu chế xuất được hướng dẫn bởi Phần 2 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 2: THỦ TỤC ĐẦU TƯ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ CẤP GIẤY PHÉP
I- THỦ TỤC XIN ĐẦU TƯ:
1- Nhà đầu tư phải làm đơn xin phép kinh doanh tại khu chế xuất. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành mẫu đơn và các hồ sơ có liên quan để hướng dẫn các nhà đầu tư.
Đối với các tổ chức Việt Nam, ngoài các văn bản nói trên, còn phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tư cách và năng lực kinh doanh của tổ chức đó liên quan đến đầu tư vào khu chế xuất. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nói tại điểm này là:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh là Bộ hoặc UBND địa phương. - Đối với các tổ chức ngoài quốc doanh là UBND địa phương.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ít nhất phải có một bên là xí nghiệp đã được thành lập trong khu chế xuất và phải có những điều khoản quy định tại Điều 13 Nghị định số 28/HĐBT ngày 6-2-1991.
2- Ở những khu chế xuất mà hạ tầng cơ sở do Công ty liên doanh xây dựng, thì hồ sơ dự án đầu tư phải kèm theo ý kiến của Công ty này về cho thuê nhà xưởng, mặt bằng khu chế xuất...
II- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1- Phân cấp thẩm đinh dự án:
Ban Quản lý khu chế xuất được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư uỷ quyền thẩm định và quyết định cấp giấy phép kinh doanh cho các dự án thuộc nhóm C trong Quyết định 366/HĐBT ngày 7-11-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với các dự án khác, Ban Quản lý khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư theo quy định chung về thẩm định dự án đầu tư nước ngoài.
2- Nội dung thẩm định dự án:
a) Tư cách pháp nhân của tổ chức xin đầu tư hoặc tư cách pháp lý của cá nhân người xin đầu tư.
b) Sự phù hợp với chính sách kinh tế và luật pháp Việt Nam, với Quy chế khu chế xuất, với chính sách bảo hộ và sử dụng tài nguyên, chính sách bảo vệ môi trường, môi sinh, kỹ thuật và công nghệ v.v...
c) Tính khả thi của dự án, năng lực tài chính của nhà đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Trong trường hợp Hội đồng thẩm định khu chế xuất có những ý kiến khác nhau, ý kiến của Trưởng ban quản lý khu chế xuất là quyết định. Nếu Trưởng ban quản lý khu chế xuất chưa đủ cơ sở quyết định thì báo cáo Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để quyết định.
3- Thời hạn
Chậm nhất là 3 (ba) tháng, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin kinh doanh, Ban Quản lý khu chế xuất phải thông báo cho đương sự quyết định của mình (chấp nhận hay không chấp nhận đơn xin kinh doanh).
Trong trường hợp Ban Quản lý khu chế xuất yêu cầu nhà đầu tư cung cấp thêm tài liệu hoặc sửa đổi Điều lệ xí nghiệp hoặc/và hợp đồng liên doanh, Ban Quản lý khu chế xuất phải gửi yêu cầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ của nhà đầu tư không còn giá trị.
Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ban Quản lý khu chế xuất, nếu nhà đầu tư không trả lời Ban Quản lý khu chế xuất, thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị.
(Thời gian cần thiết cho việc đáp ứng các yêu cầu của Ban Quản lý khu chế xuất không tính vào thời hạn 3 tháng nói trên).
III- THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ ĐIỀU LỆ XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT
1- Ban Quản lý khu chế xuất được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư uỷ quyền cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp khu chế xuất, trừ những trường hợp sau:
- Giấy phép đầu tư cấp cho công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng của khu chế xuất (do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp).
- Giấy phép kinh doanh trong khu chế xuất đối với các tổ chức ngân hàng.
2- Ban Quản lý khu chế xuất phải sao gửi giấy phép kinh doanh và hồ sơ có liên quan cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính, UBND địa phương có khu chế xuất.
3- Hồ sơ có liên quan đến đầu tư vào khu chế xuất được lưu trữ tại Ban Quản lý khu chế xuất.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
I- CHẾ ĐỘ RA VÀO KHU CHẾ XUẤT
1- Khu chế xuất phải có hệ thống tường rào, cửa ra vào và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
2- Người Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong khu chế xuất.
3- Ban Quản lý khu chế xuất có trách nhiệm ban hành nội quy ra vào, đi lại, sinh hoạt trong khu chế xuất.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục X Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
X- XUẤT NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO KHU CHẾ XUẤT
Các quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, được áp dụng đối với người nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
II- CHẾ ĐỘ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, XỬ LÝ PHẾ PHẨM PHẾ LIỆU, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1- Các hoạt động trong khu chế xuất phải tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc, phòng phóng xạ..., phải bảo đảm về môi trường, môi sinh.
Ban Quản lý khu chế xuất chỉ cấp giấy phép sử dụng cho các công trình hoặc hạng mục công trình đã được xác nhận là đã làm đúng thiết kế được duyệt, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh. Ban Quản lý khu chế xuất tổ chức việc xác nhận này.
2- Việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại, việc xử lý phế liệu, phế phẩm, chất thải phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định riêng của Ban Quản lý khu chế xuất.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
III- CHẾ ĐỘ THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG
1- Trường hợp cơ sở hạ tầng khu chế xuất do Nhà nước Việt Nam xây dựng: Xí nghiệp khu chế xuất thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng theo Điều lệ khu chế xuất và giá biểu do Ban Quản lý khu chế xuất ấn định theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trong trường hợp này, Điều lệ khu chế xuất phải quy định đầy đủ chế độ thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng, xây dựng cơ bản trong khu chế xuất và việc sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng do Nhà nước xây dựng.
2- Trường hợp cơ sở hạ tầng khu chế xuất và nhà xưởng do Công ty liên doanh xây dựng: Việc cho thuê đất, thuê nhà xưởng, mua bán nhà xưởng do Công ty liên doanh và nhà đầu tư thoả thuận phù hợp với các điều khoản của giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp cho Công ty liên doanh. Trong trường hợp này, Ban Quản lý khu chế xuất có trách nhiệm quy hoạch thống nhất khu chế xuất. Giám sát và kiểm tra Công ty liên doanh thực hiện đúng quy hoạch.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
IV- QUAN HỆ LAO ĐỘNG KHU CHẾ XUẤT
1- Xí nghiệp khu chế xuất phải tuân thủ Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định 233/HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng) và các Điều 31, 32 và 63 Quy chế khu chế xuất.
2- Xí nghiệp khu chế xuất phải báo cáo bằng văn bản với Ban Quản lý khu chế xuất những công việc mà xí nghiệp cần sử dụng lao động nước ngoài. Trong trường hợp lao động Việt Nam do Ban Quản lý khu chế xuất giới thiệu không đáp ứng được yêu cầu của xí nghiệp thì xí nghiệp được quyền sử dụng lao động nước ngoài.
3- Những công dân Việt Nam có các điều kiện sau đây được giới thiệu vào làm việc tại khu chế xuất:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động.
- Lý lịch rõ ràng.
- Đáp ứng yêu cầu của cơ quan, xí nghiệp sử dụng lao động.
4- Người lao động Việt Nam có nguyện vọng làm việc tại các xí nghiệp khu chế xuất phải đăng ký tại Ban Quản lý khu chế xuất theo thủ tục do Ban Quản lý khu chế xuất ấn định, không gửi trực tiếp đơn xin việc cho xí nghiệp.
5- Lao động tại địa phương có khu chế xuất được ưu tiên giới thiệu và tuyển dụng vào làm việc trong khu chế xuất. Trong trường hợp lao động địa phương không đáp ứng được yêu cầu, Ban Quản lý khu chế xuất công bố rộng rãi yêu cầu tuyển dụng lao động.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
V- THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ
1- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Xí nghiệp khu chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu vào khu chế xuất và được miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản và sản phẩm xuất khẩu từ khu chế xuất. Điều này có hiệu lực trong cả hai trường hợp: xuất nhập khẩu với nước ngoài và xuất khẩu với các khu vực nội địa Việt Nam.
b) Thiết bị, phu tùng, vật tư, phương tiện kinh doanh (kể cả phương tiện vận tải) đem từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất được miễn thuế xuất khẩu trong trường hợp bên (hoặc các bên) Việt Nam dùng tài sản đó để góp vốn pháp định cho xí nghiệp liên doanh hoặc góp vốn để hợp tác kinh doanh, hoặc góp vốn để thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình.
c) Các tổ chức và cá nhân (xí nghiệp Việt Nam cũng như xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) ngoài khu chế xuất khi xuất khẩu sản phẩm vào khu chế xuất và nhập khẩu sản phẩm từ khu chế xuất, đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
d) Thiết bị, vật tư, hàng hoá đưa từ khu chế xuất vào nội địa Việt Nam và ngược lại, để thực hiện hợp đồng gia công ký giữa xí nghiệp khu chế xuất và các tổ chức, cá nhân ngoài khu chế xuất, được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
V- THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ
...
2- Thuế lợi tức:
a) Xí nghiệp sản xuất nộp thuế lợi tức bằng 10% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ năm xí nghiệp kinh doanh có lãi.
b) Xí nghiệp dịch vụ nộp thuế lợi tức bằng 15% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp kinh doanh có lãi.
c) Trong trường hợp xí nghiệp vừa sản xuất hàng xuất khẩu vừa kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp nộp thuế lợi tức theo thuế suất áp dụng cho từng lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Trong trường hợp xí nghiệp không hạch toán được lợi nhuận đối với từng ngành, nghề thì cơ quan thuế áp dụng thuế suất đối với ngành, nghề có doanh thu cao nhất.
d) Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp khu chế xuất, xí nghiệp ngoài khu chế xuất hoặc vào khu chế xuất khác tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 3 năm, được cơ quan thuế hoàn lại ngay tiền thuế lợi tức đã thu đối với số lợi nhuận dùng để tái đầu tư, căn cứ vào giấy xác nhận tái đầu tư của Ban Quản lý khu chế xuất.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
V- THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ
...
3- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (về nước hoặc đến một nước khác) bằng 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Trong trường hợp hợp tác sản xuất chia sản phẩm, bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài dưới hình thức sản phẩm được chia thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận bằng 5% giá trị sản phẩm được chia theo thời giá quốc tế.
(Phương pháp tính, nguyên tắc nộp thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế lợi tức căn cứ vào Thông tư số 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các quy định về thuế đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
V- THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ
...
4- Thuế thu nhập cá nhân:
Người lao động làm việc ở khu chế xuất (người Việt Nam và người nước ngoài) phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27-12-1990 và các văn bản tiếp theo.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục V Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
V- THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ
...
5- Lệ phí:
a) Các lệ phí hải quan, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông v.v.. được áp dụng cho khu chế xuất và trả bằng ngoại tệ.
b) Những lệ phí do Ban Quản lý khu chế xuất quy định, chỉ có hiệu lực thi hành sau khi Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
VI- CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
1- Xí nghiệp khu chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam quy định trong Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988 hoặc tự chọn một chế độ kế toán phù hợp với các tiêu chuẩn, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế nhưng phải được Ban Quản lý khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính Việt Nam.
Đối với xí nghiệp khu chế xuất do các tổ chức Việt Nam thành lập theo hình thức 100% vốn thì phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988.
2- Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp khu chế xuất được đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc thay đổi chế độ kế toán đã áp dụng, nhưng phải được Ban Quản lý khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản.
Việc thay đổi chế độ kế toán chỉ được thực hiện đầu niên độ kế toán.
3- Xí nghiệp khu chế xuất phải thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo mẫu biểu và chỉ tiêu trong chế độ kế toán được chấp thuận.
4- Báo cáo kế toán phải nộp trong thời hạn sau:
a) Báo cáo quý: Trong vòng 20 ngày đầu quý sau quý báo cáo.
b) Báo cáo năm: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ kết thúc niên độ kế toán của xí nghiệp.
5- Xí nghiệp khu chế xuất có trách nhiệm gửi báo cáo kế toán cho các cơ quan sau:
a) Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, xí nghiệp liên doanh gửi báo cáo cho Ban Quản lý khu chế xuất và cơ quan thuế khu chế xuất.
b) Xí nghiệp 100% vốn của các tổ chức kinh tế Việt Nam và bên (hoặc các bên) Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh, phải gửi báo cáo cho hai cơ quan nói trên, đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quản lý xí nghiệp hoặc bên Việt Nam đó.
6- Xí nghiệp khu chế xuất khi kiểm toán, được quyền lựa chọn Công ty kiểm toán thích hợp.
Khi cần thiết, Ban Quản lý khu chế xuất có quyền yêu cầu một Công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán xí nghiệp khu chế xuất. Trong trường hợp phát hiện công tác kế toán có sai sót, báo cáo kế toán không chính xác, xí nghiệp phạm lỗi phải trả các chi phí kiểm toán.

Hướng dẫn

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của các xí nghiệp khu chế xuất được hướng dẫn bởi Quyết định 66-TCHQ/GSQL năm 1996

Quyết định 66-TCHQ/GSQL năm 1996 ban hành Quy chế hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Quy chế Khu chế xuất
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Hải quan Khu chế xuất.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/TCHQ-GQ ngày 15 tháng 5 năm 1993 của Tổng cục Hải quan ban hành bản Quy chế tạm thời Hải quan Khu chế xuất và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, thủ trưởng các Vụ, cục cơ quan Tổng cục Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan Việt Nam, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT
Chương 1:QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế Hải quan Khu chế xuất là các xí nghiệp đầu tư vào khu chế xuất và các xí nghiệp đầu tư nằm ngoài khu chế xuất nhưng được hưởng Quy chế Khu chế xuất.
Điều 2. Tất cả thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nguyên nhiên phụ liệu, hàng hoá... (trong Quy chế này được gọi chung là hàng hoá) hành lý, ngoại hối nhập khẩu vào khu chế xuất, hoặc từ khu chế xuất xuất khẩu ra đều phải khai báo Hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát quản lý về mặt Nhà nước của cơ quan Hải quan làm thủ tục và nộp lệ phí Hải quan tại Hải quan khu chế xuất theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trong Quy chế này: Giải thích các khái niệm sau:
...
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CỦA CÁC XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT
Điều 4. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với giấy phép kinh doanh hoặc đơn xin xuất, nhập khẩu hàng hoá được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo luật định.
Điều 5. Thủ tục đối với hàng nhập khẩu
...
Điều 6. Thủ tục đối với hàng xuất khẩu
...
Điều 7. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa.
...
Điều 8. Hàng hoá của xí nghiệp trong khu chế xuất này trao đổi với xí nghiệp của khu chế xuất khác ở Việt Nam coi như hàng hoá trao đổi với nước ngoài. Hồ sơ làm thủ tục Hải quan do xí nghiệp khu chế xuất lập và được làm thành 4 bộ, Hải quan khu chế xuất, nơi làm thủ tục xuất, thực hiện việc đăng ký tờ khai. Hải quan khu chế xuất, nơi làm thủ tục nhập xác nhận thực xuất/nhập vào tờ khai. Sau khi làm xong thủ tục Hải quan cho lô hàng, hồ sơ được xử lý như sau:
...
Điều 9.
...
Điều 10. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khu chế xuất của các doanh nghiệp trong nước đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt, chủ hàng phải khai báo Hải quan và chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan khu chế xuất trong quá trình thực hiện hợp đồng. Căn cứ vào các điều khoản hợp đồng, tuỳ theo tính chất từng dịch vụ. Hải quan khu chế xuất đề xuất biện pháp quản lý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu chế xuất ra quyết định thi hành trên nguyên tắc đảm bảo các chính sách về xuất, nhập khẩu và chính sách thuế của Việt Nam.
Điều 11. Đối với hàng hoá, máy móc, thiết bị của các xí nghiệp khu chế xuất, nếu cần sửa chữa, giám định mà không thể xử lý được tại khu chế xuất, thì trên cơ sở văn bản phê duyệt của Ban quản lý khu chế xuất, Hải quan cho mở tờ khai và làm thủ tục cho tạm đưa vào nội địa Việt Nam trong thời hạn nhất định và làm thủ tục cho đưa trở lại khu chế xuất sau khi sửa chữa, giám định xong. Hải quan khu chế xuất phải mở sổ theo dõi lô hàng.
Điều 12. Xử lý đối với phế liệu, phế phẩm của các xí nghiệp khu chế xuất và các tổ chức kinh doanh trong khu chế xuất.
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, NGOẠI HỐI ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 13.
...
Chương 4: XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Những hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 17-TCHQ/GSQL ngày 15-3-1993 và có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 16. Các ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, thủ trưởng các Vụ, Cục, cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Thủ tục hải quan đối với việc xuất, nhập hàng hóa được hướng dẫn bởi Quyết định 17/TCHQ-GQ năm 1993 (VB hết hiệu lực: 28/06/1996)

Quyết định 17/TCHQ-GQ năm 1993 về bản Quy chế tạm thời Hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế khu chế xuất.
...
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế tạm thời Hải quan khu chế xuất tại Việt Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Sau một thời gian thực hiện Quy chế tạm thời sẽ được điều chỉnh, bổ sung để ban hành Quy chế chính thức.
Điều 3: Ông Cục trưởng Cục giám quản, các ông thủ trưởng các Vụ, Cục, cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan, Trưởng Hải quan Việt Nam và các ông Giám đốc Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
...
QUY CHẾ TẠM THỜI HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/TCHQ-GQ NGÀY 15-5-1993 CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hải quan khu chế xuất là đơn vị thuộc Hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu chế xuất, có Văn phòng tại khu chế xuất, có chức năng quản lý về mặt Hải quan đối với hàng hoá, hành lý, ngoại hối nhập khẩu, xuất khẩu của các xí nghiệp trong khu chế xuất theo đúng luật lệ Hải quan và những pháp luật hiện hành.
Điều 2: Tất cả phương tiện vận tải, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liêu v.v... (trong Quy chế này được gọi là hàng hoá) và hành lý, ngoại hối từ nước ngoài, hay từ nội địa Việt Nam nhập vào khu chế xuất, hoặc từ khu chế xuất, xuất khẩu ra nước ngoài hay nhập vào thị trường nội địa Việt Nam đều phải khai báo và chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý về mặt Nhà nước của cơ quan Hải quan và phải nộp lệ phí Hải quan theo quy định.
Chương 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CỦA CÁC XÍ NGHIỆP TRONG KHU CHẾ XUẤT
Điều 3: Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc hàng hoá từ khu chế xuất, xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với giấy phép kinh doanh của Điều lệ xí nghiệp khu chế xuất và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo luật định.
...
Điều 4: Hàng hoá nhập khẩu từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, hoặc từ khu chế xuất, xuất khẩu ra nội địa Việt Nam.
...
Điều 5: Hàng hoá gia công của các xí nghiệp khu chế xuất và cung cấp dịch vụ với các tổ chức kinh tế nội địa, thuộc các thành phần kinh tế quy định như sau:
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, NGOẠI HỐI ĐƯA VÀO,ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 6:
...
Chương 4: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI VIỆC GIÁM SÁT HÀNG HOÁ LƯU KHO, VẬN CHUYỂN ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 7: Những hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp khu chế xuất chưa làm xong thủ tục hải quan và hàng hoá xuất khẩu của các xí nghiệp này đã làm xong thủ tục hải quan nhưng chưa xuất khẩu được đều phải đưa vào khu kho riêng của khu chế xuất để bảo quản. Những khu kho riêng này tại khu chế xuất phải được hải quan chấp thuận và chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát liên tục của hải quan khu chế xuất.
...
Điều 8: Vận chuyển hàng hoá đưa vào, đưa ra khu chế xuất.
...
Điều 9: Những hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng kém phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng và những phế liệu, phế phẩm của các xí nghiệp khu chế xuất muốn huỷ bỏ, sau khi đã có biên bản giám định của các cơ quan chức năng, chủ hàng phải làm đơn xin phép hải quan, phải làm đầy đủ thủ tục khai báo và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan khu chế xuất trong suốt quá trình hoàn tất việc huỷ bỏ.
Chương 5: XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10: Những hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lênh xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11: Quy chế này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 1993.
Điều 12: Ông Cục trưởng Cục giám quản, các ông thủ trưởng các Vụ, Cục, cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan, Trường hải quan Việt Nam và các ông Giám đốc hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quy chế này.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
VII- CHẾ ĐỘ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
1- Hàng hoá bao gồm thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên liệu, phế liệu, phế thải, hàng tiêu dùng nhập khẩu từ ngoài vào khu chế xuất và xuất khẩu ra ngoài khu chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) đều phải chịu sự giám sát, kiểm tra về hải quan và nộp lệ phí hải quan.
2- Thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào khu chế xuất và xuất khẩu hàng hoá từ khu chế xuất ra nước ngoài, quy định như sau: Hải quan khu chế xuất căn cứ vào các chứng từ để kiểm tra tính hợp pháp (có phù hợp hay không phù hợp với giấy phép kinh doanh và Điều lệ xí nghiệp) của hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Đối với hàng nhập khẩu, xí nghiệp khu chế xuất phải nộp cho Hải quan khu chế xuất:
a) Tờ khai hàng nhập khẩu. b) Vận đơn hàng nhập khẩu.
c) Bản kê chi tiết hàng nhập khẩu.
Đối với hàng xuất khẩu, xí nghiệp khu chế xuất phải nộp cho Hải quan khu chế xuất:
a) Tờ khai hàng xuất khẩu.
b) Bảng kê chi tiết hàng xuất khẩu.
Xí nghiệp khu chế xuất phải gửi cho Ban Quản lý khu chế xuất tờ khai hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu để Ban Quản lý khu chế xuất kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá xuất nhập khẩu.
3- Hàng hoá từ nội địa Việt Nam xuất vào khu chế xuất và hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất vào nội địa Việt Nam, quy định như sau:
a) Bộ Thương mại và Du lịch (hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền) cấp cho các tổ chức và cá nhân ngoài khu chế xuất giấy phép xuất khẩu (bán hàng vào khu chế xuất) hoặc giấy phép nhập khẩu (mua hàng từ khu chế xuất) và gửi bản sao giấy phép đó cho Ban Quản lý khu chế xuất.
b) Bên mua và bên bán làm thủ tục hải quan tại Hải quan khu chế xuất và nộp cho Hải quan khu chế xuất:
- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp hàng phải kiểm dịch.
- Giấy phép của cơ quan văn hoá, nội vụ, ngân hàng, bưu điện... đối với những mặt hàng thuộc diện quản lý của các cơ quan này.
4- Việc gia công hàng hoá của xí nghiệp khu chế xuất và việc cung cấp dịch vụ của các tổ chức ngoài khu chế xuất, quy định như sau:
a) Xí nghiệp khu chế xuất được khuyến khích ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các tổ chức ngoài khu chế xuất thuộc các thành phần kinh tế, theo quy định của Chính phủ Việt Nam về gia công và cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và các tổ chức nước ngoài.
b) Hợp đồng gia công và cung cấp dịch vụ giữa xí nghiệp khu chế xuất với các tổ chức ngoài khu chế xuất do Ban Quản lý khu chế xuất chuẩn y.
c) Các bên ký kết hợp đồng phải làm thủ tục hải quan với Hải quan khu chế xuất trong từng chuyến giao và nhận thiết bị, nguyên liệu, vật tư, bán thành sản phẩm, sản phẩm gia công phù hợp với điều khoản của hợp đồng gia công.
d) Hải quan khu chế xuất đối chiếu giấy tờ của hai bên, kiểm tra hàng hoá giao nhận, nhằm bảo đảm các hoạt động xuất nhập khẩu nói trên phù hợp với hợp đồng gia công.
4- Thủ tục mua bán hàng hoá giữa xí nghiệp của các khu chế xuất trên đất Việt Nam, được áp dụng như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá giữa khu chế xuất với nước ngoài.
5- Phương thức vận chuyển hàng hoá:
Việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu của xí nghiệp khu chế xuất từ địa điểm kiểm tra của Hải quan khu chế xuất đến cửa khẩu Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu của xí nghiệp khu chế xuất từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của Hải quan khu chế xuất, hàng hoá vận chuyển từ khu chế xuất này đến khu chế xuất khác trên đất Việt Nam, đều phải theo phương thức công-te-nơ (container), thùng, kiện hàng phải được niêm phong hải quan. Việc áp tải hàng hoá trên do Hải quan khu chế xuất quy định.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
VIII- QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
1- Ngoại hối mang từ ngoài khu chế xuất vào khu chế xuất và từ khu chế xuất ra ngoài khu chế xuất phải chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan của Hải quan khu chế xuất.
2- Mọi việc mua bán, chuyển nhượng tài sản giữa các xí nghiệp trong khu chế xuất, việc nộp thuế, lệ phí... đều được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc lưu hành và sử dụng đồng Việt Nam theo quy định tại điểm 3, mục VIII - Quản lý ngoại hối.
3- Cán bộ, nhân viên của Ban Quản lý khu chế xuất, các cơ quan chuyên ngành Việt Nam đặt trong khu chế xuất được nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng bằng đồng Việt Nam.
Người lao động Việt Nam làm việc tại các xí nghiệp khu chế xuất được nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng... bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ.
Cán bộ, công nhân, nhân viên làm việc trong khu chế xuất được sử dụng đồng Việt Nam để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt (ăn, uống,...) trong khu chế xuất.
4- Xí nghiệp khu chế xuất phải mở tài khoản tại Ngân hàng có trụ sở tại Việt Nam. Ngoại tệ thu được từ bất kỳ nguồn nào (xuất khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ...) đều phải gửi vào tài khoản của xí nghiệp tại ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản của xí nghiệp mở tại ngân hàng.
5- Nhà đầu tư và người lao động nước ngoài làm việc tại khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu nhập cảnh. Khi xuất cảnh, họ được mang ra nước ngoài số ngoại hối thuộc quyền sỏ hữu hợp pháp và làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất nhập cảnh.
6- Người nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền ghi trong Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: lợi nhuận thu được, tiền trả cho cung cấp kỹ thuật và dịch vụ, tiền vay nước ngoài kể cả gốc và lãi, vốn đầu tư, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp.
7- Người nước ngoài làm việc tại khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài phần lương và các khoản thu nhập hợp pháp của mình, sau khi nộp thuế thu nhập và chi cho sinh hoạt tại Việt Nam.

Hướng dẫn

Quy chế này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần 3 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 3: NỘI QUY HOẠT ĐỘNG
...
IX- GIAO THÔNG VẬN TẢI, BƯU ĐIỆN, THÔNG TIN LIÊN LẠC
1- Giao thông vận tải:
a) Việc xây dựng sân bay, bến cảng chuyên dùng cho khu chế xuất phải theo quy hoạch và phải chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền.
b) Việc mở rộng, nâng cấp và làm đường giao thông mới phục vụ khu chế xuất được ưu tiên giải quyết theo quy hoạch và phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.
c) Phương tiện vận tải nhập khẩu dùng cho khu chế xuất phải phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện ban hành.
d) Phương tiện vận tải của các xí nghiệp khu chế xuất lưu hành trên mạng lưới giao thông Việt Nam, phải có giấy phép lưu hành. phải có ký hiệu đăng ký tại cơ quan cảnh sát giao thông - trật tự thuộc Bộ Nội vụ. phải tuân thủ luật lệ giao thông. phải nộp lệ phí giao thông và phải được bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam.
2- Bưu điện, thông tin liên lạc:
a) Cơ quan bưu điện được thiết lập Bưu cục tại khu chế xuất, xây dựng mạng lưới thông tin phục vụ hoạt động khu chế xuất.
b) Bưu điện tỉnh, thành phố có khu chế xuất phối hợp với Ban Quản lý khu chế xuất tổ chức và quản lý Bưu cục khu chế xuất và mạng lưới thông tin nói trên.
c) Ban Quản lý khu chế xuất tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Bưu điện thiết lập Bưu cục khu chế xuất và xây dựng mạng lưới thông tin.
d) Các tổ chức và cá nhân muốn tổ chức mạng lưới thông tin và dịch vụ thông tin trong khu chế xuất, phải được Ban Quản lý khu chế xuất chấp thuận, sau khi có ý kiến của cơ quan bưu điện tỉnh, thành phố có khu chế xuất.
e) Thiết bị bưu chính viễn thông nói chung, máy phát vô tuyến điện nói riêng tại khu chế xuất, cơ quan sử dụng hoặc sản xuất phải thông báo cho cơ quan bưu điện biết.
f) Việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện trong khu chế xuất phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
g) Cước phí thông tin liên lạc do cơ quan bưu điện ấn định căn cứ vào biểu phí thông tin liên lạc áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi trao đổi ý kiến với Ban Quản lý khu chế xuất và được thanh toán bằng ngoại tệ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần 4 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 4: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT
I- BAN QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT
1- Ban Quản lý khu chế xuất có chức năng quản lý Nhà nước đối với khu chế xuất với nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 57 Quy chế khu chế xuất và được cụ thể hoá như sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển khu chế xuất, phương án hoạt động khu chế xuất, vận động người nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam đầu tư vào khu chế xuất.
b) Xây dựng Điều lệ khu chế xuất và tổ chức thực hiện Điều lệ khu chế xuất.
c) Xem xét các dự án kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh theo sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
d) Quản lý hành chính các hoạt động trong khu chế xuất.
e) Giám sát và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh, giám sát hoạt động các xí nghiệp khu chế xuất nhằm đảm bảo các hoạt động đó phù hợp với Quy chế khu chế xuất, Điều lệ khu chế xuất và giấy phép kinh doanh được cấp.
f) Cấp chứng chỉ xuất xứ và các chứng chỉ thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý khu chế xuất.
g) Quy định lệ phí quản lý và điều hành khu chế xuất.
h) Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế.
2- Ban Quản lý khu chế xuất gồm trưởng ban, một số phó ban và uỷ viên (số lượng cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng khu chế xuất). Ban Quản lý khu chế xuất làm việc theo chế độ thủ trưởng.
3- Bộ máy giúp việc Ban Quản lý khu chế xuất là Văn phòng Ban do Chánh văn phòng Ban điều hành.
Tổ chức và biên chế văn phòng được ấn định trong Điều lệ khu chế xuất. Cán bộ, nhân viên của văn phòng, kể cả Chánh văn phòng, do Ban quản lý khu chế xuất lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc.
4- Việc bảo vệ an toàn, an ninh, phòng cháy, chữa cháy trong khu chế xuất do cơ quan công an khu chế xuất chịu trách nhiệm.
5- Tuỳ theo nhu cầu, Ban Quản lý khu chế xuất được thành lập Công ty cung ứng lao động và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong khu chế xuất.
6- Ban quản lý khu chế xuất có thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện xí nghiệp khu chế xuất và những chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến khu chế xuất (kinh tế, kỹ thuật, pháp luật...) để tham gia ý kiến về các vấn đề của khu chế xuất.
7- Các cơ quan chức năng như hải quan, công an, thuế vụ v.v... có thể thành lập các tổ chức chuyên ngành tại khu chế xuất. Các tổ chức chuyên ngành nói trên do các Bộ hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách, nghiệp vụ chuyên môn. Nhiệm vụ và quyền hạn các tổ chức chuyên ngành được ghi trong Điều lệ khu chế xuất. Người đứng đầu các tổ chức chuyên ngành nói trên có thể là thành viên của Ban Quản lý khu chế xuất.
8- Ngân hàng Thương mại, Công ty Bảo hiểm, Công ty Kiểm toán có thể thành lập chi nhánh tại khu chế xuất.
9- Hội đồng thẩm định dự án đầu tư vào khu chế xuất được thành lập theo đề nghị của Ban Quản lý khu chế xuất và do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư phê chuẩn.
10- Khi cần thiết, những tổ chức khác cần cho hoạt động khu chế xuất, như cơ quan công chứng, tư vấn pháp luật... cũng có thể được thành lập tại khu chế xuất.
11- Ban Quản lý khu chế xuất thực hiện đúng các quy định của Điều 61 Quy chế (Quan hệ với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư) và Điều 62 Quy chế (Quan hệ với UBND địa phương). định kỳ thời gian (3 tháng, 9 tháng, 1 năm) Ban Quản lý khu chế xuất phải gửi báo cáo cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và UBND địa phương có khu chế xuất về tình hình hoạt động của khu chế xuất.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần 4 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 4: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT
...
III- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP - XỬ LÝ CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG KHU CHẾ XUẤT
1- Giải quyết tranh chấp:
a) Đối với các tranh chấp lao động giữa người lao động và xí nghiệp khu chế xuất, Ban Quản lý khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải bằng thương lượng giữa các bên tranh chấp.
Nếu hoà giải không thành, vụ tranh chấp được đưa ra Toà án nhân dân tỉnh, thành phố có khu chế xuất để xét xử.
b) Đối với tranh chấp kinh tế giữa các xí nghiệp khu chế xuất với nhau, hoặc giữa xí nghiệp khu chế xuất với tổ chức kinh tế ngoài khu chế xuất, Ban Quản lý khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải bằng thương lượng giữa các bên tranh chấp.
Nếu hoà giải không thành, vụ tranh chấp được đưa ra Trọng tài kinh tế Nhà nước, tỉnh, thành phố có khu chế xuất để xét xử.
c) Đối với các tranh chấp giữa các bên liên doanh hoặc các bên hợp doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp doanh, việc giải quyết căn cứ vào Điều 28 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 53 Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần 4 Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992

Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành


Thực hiện Điều 67 Quy chế khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư ban hành Thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất.
...
Phần 4: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT
...
III- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP - XỬ LÝ CÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG KHU CHẾ XUẤT
...
2- Xử lý các vi phạm pháp luật trong khu chế xuất:
a) Những vi phạm pháp luật trong khu chế xuất (về hành chính, hải quan, ngoại hối...) được xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
b) Các vụ án hình sự xảy ra trong khu chế xuất thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố có khu chế xuất theo các Điều khoản của Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hướng dẫn

Thủ tục hải quan đối với hành lý, ngoại hối đưa vào, đưa ra khu chế xuất được hướng dẫn bởi Chương 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 66-TCHQ/GSQL năm 1996

Quyết định 66-TCHQ/GSQL năm 1996 ban hành Quy chế hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Quy chế Khu chế xuất
...
QUY CHẾ HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT
...
Chương 3: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, NGOẠI HỐI ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 13.
13.1- Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra nội địa Việt Nam được làm thủ tục tại Hải quan khu chế xuất.
13.2- Người nước ngoài và người Việt Nam ra, vào khu chế xuất chỉ được phép mang vào khu chế xuất các chủng loại và số lượng vật dụng phù hợp với mục đích ra, vào và thời gian lưu lại trong khu chế xuất.
13.3- Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc hàng ngày trong khu chế xuất chỉ được phép mang từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất số lượng ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thủ tục hải quan đối với hành lý, ngoại hối đưa vào, đưa ra khu chế xuất được hướng dẫn bởi Chương 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 17/TCHQ-GQ năm 1993 (VB hết hiệu lực: 28/06/1996)

Quyết định 17/TCHQ-GQ năm 1993 về bản Quy chế tạm thời Hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành


Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế khu chế xuất.
...
QUY CHẾ TẠM THỜI HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/TCHQ-GQ NGÀY 15-5-1993 CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
...
Chương 3 THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, NGOẠI HỐI ĐƯA VÀO,ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT
Điều 6:
6.1- Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan tại khu chế xuất.
6.2- Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc hàng ngày trong khu chế xuất chỉ được phép mang từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất số lượng ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6.3- Hải quan khu chế xuất căn cứ vào tờ khai hành lý đã được hải quan cửa khẩu đầu tiên khi nhập cảnh vào Việt Nam (đối với người nước ngoài) và những giấy tờ được phép đưa vào, đưa ra những hành lý, ngoại hối của người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong khu chế xuất để làm thủ tục hải quan một cách công khai, nhanh chóng và thuận tiện.

Từ khóa: Nghị định 322-HĐBT, Nghị định số 322-HĐBT, Nghị định 322-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 322-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 322 HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, 322-HĐBT

File gốc của Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Số hiệu 322-HĐBT
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1991-10-18
Ngày hiệu lực 1991-10-18
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Đã hủy

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 548-TTg năm 1995 về việc thành lập ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp Quảng Nam - Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 749-TTg năm 1995 về việc thành lập Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 56/BKH-KCX năm 1996 về phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu chế xuất Linh Trung do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 731/TTg năm 1996 về việc thành lập Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 1126-HTĐT/PC năm 1992 hướng dẫn thi hành Quy chế khu chế xuất do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành
  • Quyết định 17/TCHQ-GQ năm 1993 về bản Quy chế tạm thời Hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 66-TCHQ/GSQL năm 1996 ban hành Quy chế hải quan khu chế xuất do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu