CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2020/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là DATC hoặc Công ty).
2. “Bên nợ” là tổ chức kinh tế, cá nhân, chủ thể giao dịch dân sự khác có nghĩa vụ trả nợ được quy định tại hợp đồng hoặc phát sinh nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
5. “Phương án mua tài sản” là phương án do DATC xây dựng để mua một hoặc một số tài sản của một hoặc một số chủ tài sản.
7. “Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xóa một phần trách nhiệm trả nợ cho bên nợ theo đúng quy định của pháp luật.
9. “Chuyển nợ thành vốn góp” là việc DATC sử dụng khoản nợ đã mua chuyển thành vốn góp tại doanh nghiệp và là một biện pháp xử lý, thu hồi nợ.
1. Mô hình tổ chức, quản lý, người đại diện theo pháp luật của DATC thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của DATC
2. Mua, xử lý các khoản nợ và tài sản trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
b) Ưu tiên tập trung nguồn lực của DATC để hỗ trợ tái cơ cấu, sắp xếp chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua hoạt động tiếp nhận, mua, xử lý nợ và tài sản;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
1. Ngành nghề kinh doanh chính
- Tiếp nhận nợ và tài sản theo quy định của pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cổ phần hóa theo quy định của Chính phủ để xử lý theo quy định tại Nghị định này;
b) Mua, xử lý nợ và tài sản, gồm:
- Mua, xử lý các khoản nợ và tài sản của các tổ chức, cá nhân không trùng lắp với mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
2. Ngành nghề hỗ trợ ngành nghề kinh doanh chính
- Tư vấn xử lý nợ, tài sản, mua, bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp;
2. Công khai, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 8. Chủ sở hữu nhà nước đối với DATC
2. Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
1. Được các chủ nợ, chủ tài sản, bên nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản nợ, tài sản trong quá trình DATC thực hiện tiếp nhận, mua nợ, tài sản và dự án dở dang theo chỉ định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hỗ trợ hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. DATC trở thành bên nhận bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp đồng mua bán nợ mà không phải ký lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
6. Công bố, công khai thông tin tài chính và các thông tin khác về hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật về công bố thông tin của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Chịu sự giám sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang lương, bảng lương, phụ cấp lương; Quỹ tiền lương, thù lao, Quỹ tiền thưởng; chế độ trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác.
đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản được thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Tiếp nhận nợ phải thu và tài sản:
2. Tiếp nhận các tài sản khác:
b) Đối tượng, điều kiện tiếp nhận, bàn giao theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. DATC được mua các khoản nợ trong nước và nước ngoài (bao gồm cả trái phiếu, hối phiếu, công cụ nợ khác do các tổ chức, cá nhân đang nắm giữ, kể cả hối phiếu, trái phiếu do chính DATC phát hành) và tài sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ) của các tổ chức và cá nhân.
Điều 14. Hình thức mua nợ, tài sản
2. Thỏa thuận trực tiếp với chủ nợ, chủ tài sản.
Điều 15. Nguyên tắc mua nợ và tài sản
a) DATC có trách nhiệm xây dựng phương án mua nợ, mua tài sản (bao gồm cả dự án cần hỗ trợ xử lý nợ) đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện. DATC sử dụng nguồn vốn kinh doanh hoặc nguồn vốn do nhà nước cấp theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện phương án mua nợ, tài sản theo chỉ định. Trong đó:
- Nội dung chỉ định bao gồm: đối tượng mua nợ, tài sản; giá mua nợ, tài sản; các biện pháp hỗ trợ xử lý tài chính, xử lý tài sản (nếu cần);
b) Các chủ nợ, chủ tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với DATC để triển khai phương án đã xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
a) Phương án mua nợ, tài sản phải có hiệu quả, có phương án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và phát triển vốn. Giá mua nợ, tài sản do DATC xác định trên nguyên tắc đảm bảo khả năng sinh lời của phương án mua nợ, tài sản;
c) Việc mua nợ, tài sản chỉ thực hiện khi có phương án được phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền quy định và có thể thực hiện cho từng khoản nợ, tài sản hay theo nhóm gồm nhiều khoản nợ, tài sản khác nhau của cùng một chủ nợ, chủ tài sản hoặc của nhiều chủ nợ, chủ tài sản;
Mục 3. XỬ LÝ NỢ MUA, TIẾP NHẬN
1. Thu hồi nợ trực tiếp từ bên nợ và các bên có liên quan bằng tiền, tài sản, các công cụ nợ (trái phiếu, hối phiếu).
3. Bán nợ theo các phương thức: đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh, thỏa thuận trực tiếp với các tổ chức, cá nhân (không bao gồm bên nợ). DATC thực hiện bán nợ theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua khi đáp ứng một trong những trường hợp sau:
b) Trước khi DATC ký hợp đồng mua nợ đã có khách hàng cam kết mua lại từ 51% trở lên hoặc toàn bộ khoản nợ đó, đồng thời đáp ứng được các điều kiện của DATC về giá cả, thanh toán và đặt cọc, khả năng tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sau tái cơ cấu.
5. Ủy thác thu hồi nợ hoặc thu hồi nợ thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
7. Cơ cấu lại nợ theo các hình thức: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ, điều chỉnh lãi suất khoản nợ.
9. Thu nợ có chiết khấu.
Điều 17. Nội dung xử lý nợ mua, tiếp nhận
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ và điều chỉnh lãi suất khoản nợ phù hợp với khả năng của bên nợ và điều kiện thị trường;
c) Thỏa thuận với bên nợ và các bên có liên quan để thu nợ bằng tài sản (bao gồm cả: quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; dự án, kể cả dự án bất động sản). Tài sản thu nợ phải được định giá thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá và đảm bảo có đủ hồ sơ, điều kiện để thực hiện chuyển giao quyền sở hữu giữa các bên theo quy định của pháp luật;
đ) Thỏa thuận với chủ sở hữu doanh nghiệp về việc chuyển nợ thành vốn góp để tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này;
2. Xử lý nợ tiếp nhận:
b) Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ lãi và sử dụng một phần phí được hưởng theo quy định để giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ gốc nhằm khuyến khích bên nợ trả nợ sớm;
d) Thỏa thuận với bên nợ và bên thứ ba để thực hiện chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang bên thứ ba trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi hơn cho DATC trong việc xử lý và thu hồi nợ;
e) Việc xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này;
3. Mức giá bán nợ lần đầu theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này phải căn cứ vào Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN MUA, TIẾP NHẬN
1. Chuyển nhượng tài sản (bao gồm cả dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định).
3. Quản lý, đầu tư để khai thác, bán, cho thuê tài sản (bao gồm cả dự án đã mua, tiếp nhận theo chỉ định).
1. Tài sản phải được đánh giá lại giá trị thông qua tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và làm cơ sở để xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Trường hợp sử dụng tài sản, dự án để hợp tác kinh doanh, góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết thì giá trị góp vốn thực hiện theo nguyên tắc đồng thuận giữa các bên nhưng không thấp hơn giá trị được tổ chức tư vấn định giá lại.
3. Đối với tài sản tiếp nhận được DATC sử dụng vào mục đích kinh doanh thì DATC nộp tiền về ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp tương ứng với giá trị tài sản định giá lại sau khi trừ (-) đi chi phí chuyển trả cho doanh nghiệp giữ hộ tài sản trước khi bàn giao cho DATC và các chi phí liên quan đến việc DATC tiếp nhận, định giá tài sản.
Trường hợp DATC tiếp nhận tài sản theo chỉ định để xử lý, thu hồi cho Nhà nước thì được hưởng phí xử lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên nguyên tắc bù đắp đủ chi phí xử lý tài sản cộng (+) một phần chi phí quản lý.
Điều 20. Đối tượng và điều kiện tái cơ cấu
a) Các doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp;
2. Điều kiện tái cơ cấu:
b) DATC có đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách của khoản nợ để xử lý các tồn tại tài chính và thực hiện các giải pháp phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu;
Điều 21. Xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu
a) Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc DATC chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây;
2. Nội dung xử lý tài chính:
định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này:
- Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này:
Điều 22. Các biện pháp khác để phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Cung cấp tài chính từ nguồn vốn kinh doanh của DATC theo các nguyên tắc sau:
b) Không cung cấp tài chính đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu mà DATC đã có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC trong năm tài chính. Đối với doanh nghiệp tái cơ cấu đã được DATC cung cấp tài chính, trường hợp DATC có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC tại doanh nghiệp thì phải có phương án thu hồi khả thi khoản cung cấp tài chính trước khi chuyển nhượng vốn góp;
d) DATC thông qua Người đại diện để thực hiện giám sát doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc sử dụng khoản cung cấp tài chính của DATC theo đúng phương án sử dụng vốn.
DATC thực hiện bảo lãnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh.
1. Chuyển nhượng vốn hình thành từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp:
b) Đối với chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch/niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán, ngoài các phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, DATC được thực hiện các phương thức chuyển nhượng theo Quy chế giao dịch của Sàn giao dịch chứng khoán;
d) Trường hợp chuyển nhượng không thành công hoặc chuyển nhượng không hết số cổ phần chào bán thì DATC được điều chỉnh giá chào bán để tiếp tục chuyển nhượng trong các lần bán tiếp theo. Mức giảm giá tối đa không quá 10% so với giá chào bán lần trước liền kề trong thời hạn Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực.
DATC được chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu tại các doanh nghiệp đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của DATC theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:
b) DATC quyết định giá chuyển nhượng lần đầu lô vốn góp kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá của phần vốn góp chào bán cộng với giá khoản nợ phải thu do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định;
điều chỉnh giá chuyển nhượng theo nguyên tắc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
ển nhượng vốn, vốn kèm nợ phải thu theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
đầu tư, quản lý vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của DATC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 25. Hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
ốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật;
ổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật;
d) Mua công trái, trái phiếu, hối phiếu, các công cụ nợ khác (không bao gồm việc mua lại trái phiếu, hối phiếu do DATC phát hành để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của các cấp có thẩm quyền).
đầu tư không xác định là đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
động đầu tư mua cổ phiếu (bao gồm cả mua cổ phiếu gắn với phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp), trái phiếu chuyển đổi, quyền mua được phân chia theo số lượng cổ phiếu đang nắm giữ tại các công ty cổ phần do DATC thực hiện tái cơ cấu;
Đầu tư, nâng cấp tài sản tiếp nhận, tài sản bảo đảm, tài sản nhận thay thế nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất; tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai) để khai thác, cho thuê;
tài sản đã mua để hợp tác kinh doanh, góp vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; liên doanh, liên kết bằng tài sản đã mua với các tổ chức kinh tế, cá nhân.
Điều 26. Chuyển nhượng vốn đầu tư
ển nhượng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đảm bảo công khai, minh bạch.
Điều 27. Vốn hoạt động của DATC
a) Vốn điều lệ của Công ty theo quy định của pháp luật;
lũy từ hoạt động kinh doanh được bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu;
ốn chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật.
2. Vốn huy động bằng các hình thức vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí
à thu nhập khác của DATC bao gồm:
b) Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản đã mua;
ính;
2. Chi phí của DATC bao gồm:
Chi phí hoạt động tiếp nhận nợ và tài sản;
í từ hoạt động mua nợ và tài sản;
c) Chi phí hoạt động tài chính;
phí hoạt động quản lý của công ty;
3. DATC thực hiện trích lập và sử dụng các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu doanh nghiệp, DATC trích lập dự phòng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trên cơ sở các nguyên tắc sau:
hạn và giá trị quá hạn thanh toán được căn cứ vào thời điểm chuyển giao quyền chủ nợ cho DATC hoặc theo cam kết trả nợ gần nhất của bên nợ phù hợp với phương án xử lý nợ mua;
quyết định mức trích lập dự phòng hàng năm nhưng phải đảm bảo việc trích đủ 100% giá mua nợ còn lại trong thời gian không quá 5 năm.
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 29. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
ả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của Công ty được xác định là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi chi phí theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
thực hiện phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 30. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp
thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp của DATC thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với đặc thù hoạt động của DATC.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, người liên quan hướng dẫn cơ chế tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù hoạt động của DATC sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 31. Đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính
đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp và giám sát tài chính của DATC thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đặc thù hoạt động của DATC theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Chế độ kế toán, kiểm toán; báo cáo thống kê, kế toán, tài chính và công khai tài chính
độ kế toán theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện chế độ kiểm toán, báo cáo thống kê, kế toán, tài chính và công khai thông tin theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
hợp nhất báo cáo tài chính của các doanh nghiệp do DATC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thông qua hoạt động mua, bán, xử lý nợ, tái cơ cấu.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU
Điều 33. Quyền và trách nhiệm của Bộ Tài chính
đổi sở hữu và sắp xếp lại DATC sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với DATC tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Mục 2 Chương II Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Điều 34. Quyền và trách nhiệm của Hội đồng thành viên DATC
thành viên DATC thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của DATC.
đối với hoạt động kinh doanh mua, bán nợ, tài sản và hoạt động cung cấp tài chính, bảo lãnh vay vốn đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều 35. Quan hệ của DATC với các bộ, ngành, địa phương
ản lý nhà nước đối với DATC theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành phù hợp với quy định của pháp luật.
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với DATC trong việc chấp hành các quy định quản lý hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:
ợp với DATC trong việc thực hiện xử lý nợ, tái cơ cấu các doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
Hỗ trợ DATC hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ để đăng ký thế chấp tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua, chuyển quyền tài sản bảo đảm cho người mua;
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo đề nghị của DATC;
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ theo đề nghị của DATC.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hội đồng thành viên DATC chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 129/2020/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 129/2020/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 129/2020/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2020-10-27 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-10 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |