TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/HD-TLĐ | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
CÔNG ĐOÀN THAM GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ XÂY DỰNG QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TẠI DOANH NGHIỆP
Để có sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở tham gia tổ chức Hội nghị người lao động và xây dựng quy chế đối thoại tại nơi làm việc, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn như sau:
THAM GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ban chấp hành công đoàn cơ sở (sau đây viết tắt là BCHCĐCS) tham gia với người sử dụng lao độngBước 1. Công tác chuẩn bị Hội nghị NLĐ
1.1. Thống nhất hình thức tổ chức hội nghị; số lượng đại biểu triệu tập và phân bổ đại biểu cho từng đơn vị trực thuộc (nếu là Hội nghị đại biểu NLĐ); địa điểm, thời gian; chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị; kinh phí và các điều kiện vật chất bảo đảm cho việc tổ chức hội nghị cấp doanh nghiệp và cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Dự kiến Đoàn Chủ tịch và Thư ký hội nghị.
2. Chuẩn bị nội dung Hội nghị NLĐ:
a. Chuẩn bị báo cáo về các nội dung sau:
- Kết quả tổ chức Hội nghị NLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; tổng hợp ý kiến của NLĐ tham gia vào dự thảo các báo cáo của NSDLĐ và của BCHCĐCS, tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của tập thể NLĐ với NSDLĐ; ý kiến của NLĐ góp ý vào nội dung dự thảo quy định, quy chế nội bộ và dự thảo thỏa ước lao động tập thể mới hoặc thỏa ước sửa đổi, bổ sung (nếu có).
c. Sau khi lấy ý kiến NLĐ, công đoàn cùng NSDLĐ hoàn thiện dự thảo Thỏa ước lao động tập thể để biểu quyết và ký kết tại Hội nghị NLĐ (nếu có).
đ. Hướng dẫn công đoàn bộ phận, tổ công đoàn chuẩn bị nội dung báo cáo và tham gia với chuyên môn đồng cấp tổ chức Hội nghị NLĐ ở bộ phận theo kế hoạch.
Chuẩn bị báo cáo về các nội dung sau:
- Công khai tài chính về việc trích, lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; trích nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...
Bước 2. Tổ chức Hội nghị NLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
2- Tổ chức Hội nghị NLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất:
- Trưởng đơn vị: Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và các chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất được cấp trên giao thực hiện năm tiếp theo. Trình bày tóm tắt các dự thảo báo cáo của cấp doanh nghiệp, dự thảo nội quy, quy chế ... (sửa đổi, bổ sung) nếu có.
đơn vị; tổng hợp ý kiến của NLĐ tham gia vào dự thảo các báo cáo và nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể từ cấp doanh nghiệp gửi lấy ý kiến.
- Đề cử người đại diện để Hội nghị NLĐ cấp doanh nghiệp bầu vào thành viên đối thoại.
Bước 3. Tổ chức Hội nghị NLĐ cấp doanh nghiệp
a) Chào cờ.
- Đoàn Chủ tịch Hội nghị, gồm: Người đại diện NSDLĐ, Chủ tịch công đoàn doanh nghiệp. Đoàn Chủ tịch có nhiệm vụ chủ trì, điều hành theo chương trình đã được hội nghị thông qua.
2. Phần nội dung:
b) Đại biểu thảo luận, chất vấn tại hội nghị.
d) Ký kết Thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
g) Phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua (nếu có).
Bước 4: Tổ chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị NLĐ
- Tiếp thu ý kiến hoàn thiện các nội dung báo cáo đã trình tại Hội nghị NLĐ để ban hành; gửi báo cáo lên cấp trên.
- Chỉ đạo cấp dưới của mỗi bên triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ 6 tháng đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị NLĐ.
1. Về thời điểm tổ chức Hội nghị NLĐ
- Hội nghị NLĐ tại các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất tiến hành theo kế hoạch tổ chức Hội nghị NLĐ của doanh nghiệp do NSDLĐ ban hành.
- Thành viên tham gia đối thoại gồm thành viên đương nhiên là toàn bộ BCHCĐCS;
THAM GIA XÂY DỰNG QUY CHẾ ĐỐI THOẠI TẠI DOANH NGHIỆP
Để tham gia xây dựng quy chế đối thoại đạt hiệu quả cao, phù hợp với thực tế hoạt động tại doanh nghiệp mà không trái quy định pháp luật, BCHCĐCS cần tiến hành với các bước sau:
- Đề xuất với NSDLĐ thành lập nhóm biên, soạn quy chế với thành phần bao gồm các thành viên đại diện NSDLĐ và BCHCĐCS. Nhóm biên tập có trưởng nhóm và các thành viên. Nhiệm vụ của nhóm tiến hành nghiên cứu quy định pháp luật liên quan, tình hình tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp làm tư liệu cơ bản để dự thảo quy chế đối thoại.
Bước 2. Xây dựng dự thảo Quy chế đối thoại
Bước 3. Tổ chức lấy ý kiến, hoàn thiện nội dung, trình NSDLĐ ban hành quy chế.
- Sau khi dự thảo quy chế hoàn tất, NSDLĐ và BCHCĐCS xem xét, thống nhất thông qua nội dung để ký ban hành quy chế.
Thông thường Quy chế đối thoại chia làm 5 chương, gồm Chương I - Quy định chung, Chương II - Đối thoại định kỳ, Chương III - Đối thoại đột xuất và theo yêu cầu, Chương IV - Xử lý công việc sau đối thoại, Chương V - Tổ chức thực hiện.
3. Số lượng, thành phần, tiêu chuẩn thành viên tham gia đối thoại
- Thành phần tham gia đối thoại đại diện cho tập thể NLĐ:
- Tổ đối thoại đại diện cho tập thể NLĐ:
6. Nhiệm vụ của tổ đối thoại đại diện cho tập thể NLĐ
- Trình bày và bảo vệ nội dung đối thoại do phía đại diện tập thể NLĐ đề xuất; phân tích, giải trình, phản biện nội dung đối thoại do NSDLĐ đề xuất.
7. Nguyên tắc đối thoại: Chia sẻ, thiện trí, tôn trọng nhau, đồng thuận...
1. Nội dung đối thoại định kỳ:
2. NSDLĐ chuẩn bị nội dung đối thoại
3. BCHCĐCS chuẩn bị nội dung đối thoại
- Tổ chức lấy ý kiến của NLĐ về những nội dung cần đưa ra đối thoại qua các hình thức lấy ý kiến phù hợp. Các Ủy viên BCHCĐCS, các thành viên tham gia đối thoại nắm bắt tình hình thực tế, nghiên cứu đề xuất nội dung đối thoại.
- Phân công thành viên tham gia Tổ đối thoại đại diện cho tập thể NLĐ chuẩn bị ý kiến, tài liệu liên quan để bảo vệ nội dung đối thoại đề xuất.
4. Tiếp nhận và xử lý nội dung đối thoại do đại diện tập thể NLĐ chuyển đến
Nhận được nội dung đối thoại từ NSDLĐ chuyển đến, Chủ tịch CĐCS tổ chức họp BCHCĐCS để xem xét, thống nhất những nội dung chấp thuận, không chấp thuận; lý do chấp thuận, không chấp thuận; quyết định cử thành viên tham gia tổ đối thoại đại diện cho tập thể NLĐ; phân công nhiệm vụ cho thành viên tổ đối thoại nghiên cứu, phân tích tìm các căn cứ để phần biện nội dung không chấp thuận.
- Sau khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, các bên trao đổi thống nhất nội dung, địa điểm, thời gian đối thoại, danh sách thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên.
- Mỗi bên họp Tổ đối thoại để rà soát lại công việc đã phân công cho các thành viên chuẩn bị, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên quan đến nội dung đối thoại mà các bên đã gửi cho nhau; ý kiến phản biện nội dung đối thoại chưa phù hợp của mỗi bên; dự kiến các phương án và các tình huống phát sinh và phương án xử lý.
- Khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày. Trường hợp thời gian tổ chức đối thoại định kỳ trùng với thời gian tổ chức Hội nghị NLĐ thì không nhất thiết phải tổ chức đối thoại định kỳ.
- Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được tổ chức tại địa điểm và thời gian đã thống nhất. Trường hợp NSDLĐ thay đổi địa điểm, thời gian đối thoại thì phải thông báo cho Chủ tịch Công đoàn và các thành viên tổ đối thoại biết trước.
- Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận dân chủ các nội dung đối thoại.
- Tổ trưởng tổ đối thoại trình bày từng nội dung đưa ra đối thoại, các căn cứ pháp luật và thực tiễn của từng nội dung đối thoại.
- Tổ trưởng tổ đối thoại phân công thành viên của tổ đối thoại phía mình trả lời nội dung được phân công hoặc phản biện lại nội dung không phù hợp hoặc không khả thi do các bên đưa ra. Trường hợp có vấn đề phát sinh chưa chuẩn bị trước thì các bên có thể đề nghị tạm ngừng cuộc đối thoại để hội ý thống nhất ý kiến, sau đó trở lại đối thoại tiếp.
ĐỐI THOẠI ĐỘT XUẤT VÀ THEO YÊU CẦU
1. Điều kiện tiến hành đối thoại đột xuất
2. Trình tự thực hiện đối thoại đột xuất.
- Khi thực tế có phát sinh vấn đề, nội dung bức xúc, cấp thiết cần phải được giải quyết ngay, NSDLĐ hoặc BCHCĐCS thống nhất nội dung cần đối thoại, làm văn bản gửi BCHCĐCS hoặc NSDLĐ yêu cầu tổ chức đối thoại đột xuất. Văn bản cần nêu rõ nội dung đối thoại, lý do đối thoại, thời gian, địa điểm đối thoại và số lượng thành viên tổ đối thoại.
- Trường hợp đối thoại không thành, không giải quyết được những vấn đề, nội dung đối thoại đưa ra thì lập biên bản đối thoại không thành và đưa ra phương án xử lý tiếp theo.
Sau cuộc đối thoại, NSDLĐ và BCHCĐCS tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và phân công giải quyết các công việc sau:
2- NSDLĐ có trách nhiệm công khai biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại DN và giám sát việc thực hiện các nội dung kết quả đối thoại.
trường hợp không tiến hành đối thoại tiếp thì chuẩn bị thủ tục tranh chấp lao động theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
4. Thẩm quyền, điều kiện sửa đổi, bổ sung quy chế.
Lưu ý trong xây dựng quy chế đối thoại: Đối với doanh nghiệp cơ cấu tổ chức phức tạp nhiều tầng quản lý, hoạt động phân tán trên địa bàn rộng, trong nội dung quy chế đối thoại nên thêm chương quy định phân cấp về thẩm quyền, nội dung đối thoại cho cấp dưới, cấp doanh nghiệp chỉ tiến hành đối thoại nội dung thuộc thẩm quyền mà chưa phân cấp cho cấp dưới. Kết quả cuộc đối thoại của cấp dưới có giá trị thực hiện như kết quả cuộc đối thoại cấp doanh nghiệp nhưng chỉ áp dụng ở bộ phận tổ chức đối thoại.
Đề nghị các LĐLĐ tỉnh, thành phố và các Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn tập huấn cho công đoàn cấp dưới và công đoàn cơ sở trực thuộc để thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Qua Ban Chính sách Kinh tế - xã hội và Thi đua - khen thưởng) xem xét giải quyết./.
- Thường trực ĐCT TLĐ;
- Các đ/c Ủy viên ĐCT TLĐ;
- Ban chỉ đạo TW về THQCDC;.
- Các ban thuộc TLĐLĐVN;
- Các LĐLĐ tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Các CĐ ngành TW, CĐ TCTy trực thuộc TLĐ;
- Lưu: VT, CSKTXH & TĐKT.
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Đức Chính
File gốc của Hướng dẫn 1499/HD-TLĐ năm 2015 về công đoàn tham gia tổ chức Hội nghị người lao động và xây dựng quy chế đối thoại tại doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 1499/HD-TLĐ năm 2015 về công đoàn tham gia tổ chức Hội nghị người lao động và xây dựng quy chế đối thoại tại doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam |
Số hiệu | 1499/HD-TLĐ |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Mai Đức Chính |
Ngày ban hành | 2015-09-21 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-21 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |