BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế đối với DNNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
về việc vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:
...4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam”.
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
Căn cứ quy định trên thì số người lao động là người Hàn Quốc làm việc cho Dự án được Công ty Kaengnam Hàn Quốc trả lương thuộc diện phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập nhận được do Công ty Kaengnam Hàn Quốc chi trả cho thời gian làm việc tại Dự án, trong đó:
Trường hợp người lao động nhận được thu nhập đã bao gồm thuế TNCN thì nhà thầu chính thực hiện tính thuế TNCN cho những người lao động Hàn Quốc dựa vào thu nhập chịu thuế (trước thuế) phát sinh. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của những người lao động này là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
trường hợp cá nhân không thỏa mãn điều kiện là cá nhân cư trú thì lao động người Hàn Quốc phải tự khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam với thuế suất 20% trên phần thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
2/ Về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
điểm 2.4 Khoản 2 Điều 3 và điểm 1.6 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế tài nguyên quy định:
…2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên”.
1. Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; kể cả trường hợp đất đào lên từ khuôn viên đất được giao, được thuê bắt buộc phải xúc bỏ đi; nếu đưa đi trao đổi, bán thu tiền thì tổ chức, cá nhân khai thác phải kê khai nộp thuế tài nguyên theo quy định”.
Điều 3, Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: ...
Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này”.
2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này”;
Khoản 1 Điều 2 và tiết b Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên”;
hoáng sản tận thu
hoáng sản tận thu:
hoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá trình nạo vét lòng sông, thu được đá trong quá trình xây dựng các công trình thủy điện hoặc xây dựng các trường bắn)”.
trường hợp Công ty Keangnam Hàn Quốc thực hiện khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì Công ty thuộc đối tượng được miễn thuế tài nguyên đối với diện tích đất khai thác;
Công ty Keangnam Hàn Quốc và các tổ chức, cá nhân nhận thầu (nhà thầu phụ) được miễn nộp thuế tài nguyên và phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với sản lượng đất khai thác để san lấp.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 958/TCT-CS, Công văn số 958/TCT-CS, Công văn 958/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 958/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 958 TCT CS của Tổng cục Thuế, 958/TCT-CS
File gốc của Công văn 958/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 958/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 958/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-24 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |