BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải quyết đơn khiếu nại của Công ty TNHHMTV Cà phê Phước An | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
- Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 100 Bộ Luật Dân sự, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995 quy định:
…
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
- Điều 19 Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 quy định:
Chi nhánh của doanh nghiệp nhà nước không có tư cách pháp nhân; doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm dân sự đối với chi nhánh của doanh nghiệp”
+ Khoản 4 Điều 9 hướng dẫn xử lý nợ phải trả các tổ chức, cá nhân: “Đối với khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kê khai nộp đầy đủ các khoản nợ thuế và nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán thuế thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp kèm theo văn bản đề nghị cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy định…”
Điều 11 hướng dẫn bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần: “...Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản (hữu hình, vô hình) nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Điểm 1 Mục V Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế: “Đối tượng nộp thuế khi chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các quyết định về chấm dứt hoạt động (như: quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản...) với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo hủy bỏ mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và các cơ quan khác có liên quan.”
Điểm 8.3 Mục IV Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế: “Đối với các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh ngừng hoạt động nhưng không khai báo với cơ quan thuế: sau 3 lần gửi thông báo nhắc nhở đối tượng phải kê khai nộp thuế, nếu không có phản hồi từ phía đối tượng nộp thuế thì cơ quan thuế liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt thông tin và điều tra tình hình thực tế. Nếu đối tượng không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn thì yêu cầu đối tượng quyết toán thuế, quyết toán hóa đơn và làm thủ tục đóng mã số thuế. Nếu đối tượng không còn hoạt động kinh doanh trên địa bàn và không rõ tung tích thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng mất tích của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế thông báo công khai tình trạng mất tích và đóng mã số thuế của đối tượng nộp thuế.”
+ Điểm 3 Phần A “Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các cấp chính quyền, tổ chức, cá nhân tự giữ lại nguồn thu của ngân sách hoặc dùng nguồn thu ngân sách lập quỹ ngoài ngân sách trái quy định.”
Điểm 1.2 Mục II Phần B hướng dẫn giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước: “Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) là chứng từ thu do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) in và thống nhất quản lý trong cả nước theo mẫu đính kèm Thông tư này.”
Điểm 6.4.1 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bù trừ các khoản hoàn trả với các khoản phải thu:
- Trường hợp cơ quan thu phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan thu tạm dừng việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với NSNN. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan thu, nếu người nộp chưa thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan thu), thì cơ quan thu lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu C1-05/NS kèm theo) gửi KBNN nơi trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan thu thông báo cho người nộp thuế biết;...”
Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp trụ sở chính vẫn có số thuế còn được hoàn trả nhưng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của Chi nhánh...”
- Căn cứ Điều 2 Quyết định số 90/QĐ ngày 02/10/2003 của Giám đốc Công ty Cà phê Phước An.
Trường hợp do bàn giao thiếu, dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ trả nợ của Trạm thu mua thì Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp cổ phần hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ cho ngân sách nhà nước theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
- Như trên;
- Vụ: CS, PC, QLN (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Đắk Nông (để phối hợp);
- Website TCT;
Lưu: VT, KK (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn
File gốc của Công văn 91/TCT-KK năm 2018 về giải quyết đơn khiếu nại của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê Phước An do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 91/TCT-KK năm 2018 về giải quyết đơn khiếu nại của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê Phước An do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 91/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đào Ngọc Sơn |
Ngày ban hành | 2018-01-05 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |