BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý cấp MST cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Căn cứ vào các quy định tại:
Điểm c, Khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp có 60/2005/QH11;
- Khoản 6, Điều 7 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:
khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp”
Khoản 3 Điều 46 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
điểm c, d, đ và e khoản 2, Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
Điểm 3.3(c), Phần I và Điểm 1, Mục I, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về đăng ký thuế:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng, nhà máy của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế (trừ các Chi nhánh của Công ty nước ngoài mà trụ sở chính của Công ty đặt tại nước ngoài)…
Các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào “Bản kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số ….
- Điểm 1.2, Mục I, Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
- Điểm 1, Mục IV, Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
1.1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế…”
Điểm 1.2, Mục I, Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế không xác nhận nợ thuế, không thực hiện cấp mã số thuế đối với trường hợp này.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết./.
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC (TCT);
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
Từ khóa: Công văn 763/TCT-KK, Công văn số 763/TCT-KK, Công văn 763/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 763/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 763 TCT KK của Tổng cục Thuế, 763/TCT-KK
File gốc của Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 763/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2014-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-12 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |