BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6977/BGDĐT-GDĐH | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân các tỉnh/ thành phố; |
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực cho các tỉnh có điều kiện Kinh tế - Xã hội khó khăn;
Căn cứ ý kiến đề nghị của ủy ban nhân dân các địa phương và sau khi thống nhất với Ban chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ;
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thực hiện một số chính sách đặc thù trong tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính qui từ năm 2012 cho các tỉnh/thành phố thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Cụ thể như sau:
1. Các trường đại học, trường cao đẳng có trụ sở chính đặt tại các tỉnh/thành phố trong khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ được xét tuyển bổ sung đối với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên tại các tỉnh/thành phố thuộc khu vực và có kết quả điểm thi đại học (hoặc cao đẳng) hệ chính quy năm 2012 (đã cộng điểm ưu tiên đối tượng và khu vực) dưới điểm sàn đại học (hoặc cao đẳng) không quá 1 điểm.
Các thí sinh được xét tuyển thuộc diện này phải học bổ sung kiến thức 1 học kỳ. Chương trình, nội dung và cách thức tổ chức học bổ sung kiến thức cho sinh viên thuộc diện này do Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng quyết định.
2. Áp dụng ưu tiên trong tuyển sinh quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 33 Quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thí sinh thuộc 20 huyện (thị xã) thuộc diện đặc biệt khó khăn, huyện biên giới và hải đảo của khu vực Tây Nam Bộ có nguyện vọng xét tuyển vào học các trường đại học, cao đẳng trong khu vực Tây Nam Bộ theo đề nghị tại Công văn số 1460-CV/BCĐTNB ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (danh sách các huyện, thị xã kèm theo công văn này).
Đối với các khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên chính sách ưu tiên này được áp dụng cho thí sinh thuộc các huyện nghèo theo Quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 thánh 12 năm 2008 của Chính Phủ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và đề nghị ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố, các trường đại học và trường cao đẳng trong khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ triển khai thực hiện các nội dung theo tinh thần công văn này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC TỈNH THUỘC KHU VỰC TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN VÀ TÂY NAM BỘ HƯỞNG CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ TRONG TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2012.
(Kèm theo Công văn số: 6977 /BGDĐT-GDĐH ngày 19 tháng 10 năm 2012)
1. Khu vực Tây Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng sơn, Bắc Kạn, các huyện phía Tây Thanh Hóa, các huyện phía Tây Nghệ An
2. Khu vực Tây Nguyên gồm các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng
3. Khu vực Tây Nam Bộ gồm các tỉnh: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC HUYỆN (THỊ XÃ) VÙNG SÂU, VÙNG XA, VÙNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN KHU VỰC TÂY NAM BỘ HƯỞNG CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ TRONG TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2012.
(Kèm theo Công văn số: 6977/BGDĐT-GDĐH ngày 19 tháng 10 năm 2012)
1. Long An: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Đức Huệ, Thạch Hóa, Tân Thạnh
2. Đồng Tháp: Hồng Ngự, Tân Hồng, TX Hồng Ngự
3. An Giang: TX Tân Châu, An Phú, TX Châu Đốc, Tịnh Biên ,Tri Tôn
4. Kiên Giang: Giang Thành ,TX Hà Tiên, Kiên Hải, Phú Quốc
5. Hậu Giang: Long Mỹ
6. Bạc Liêu: Phước Long
File gốc của Công văn 6977/BGDĐT-GDĐH về chính sách đặc thù trong tuyển sinh đại học, cao đẳng cho tỉnh/thành phố thuộc khu vực Tây Bắc , Tây Nguyên và Tây Nam Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6977/BGDĐT-GDĐH về chính sách đặc thù trong tuyển sinh đại học, cao đẳng cho tỉnh/thành phố thuộc khu vực Tây Bắc , Tây Nguyên và Tây Nam Bộ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 6977/BGDĐT-GDĐH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bùi Văn Ga |
Ngày ban hành | 2012-10-19 |
Ngày hiệu lực | 2012-10-19 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |