BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 577/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 552.CT-KTI ngày 02/03/2012 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Hoàng Lan. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị (Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế) và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điều 15 và điều 21 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định:
"Điều 15. Điều kiện ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:
1. Đầu tư vào các ngành, nghề quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm theo Nghi định này.
2. Dự án đầu tư thuộc mọi lĩnh vực, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
A) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 người;
B) ở địa bàn thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 20 người;
C) ở địa bàn khác: 50 người.
Điều 21. Thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà đầu tư có dự án thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế như sau:
1. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;
2. Được miễn hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo đối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;".
Theo quy định tại Mục III Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29-3-2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư:
"Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
III- Sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu:
Dự án sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính.".
Về thủ tục, hồ sơ làm căn cứ để xác nhận ưu đãi đầu tư: Theo quy định của pháp luật về đầu tư thời điểm trước ngày 01/07/2006 (thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành), tại tiết a khoản 1 Điều 43 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) quy định: "Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư tại địa phương:
Thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nói tại khoản 1 Điều 4 1 của Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh;
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước;
- Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư".
Tại khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư: "1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư".
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 quy định thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước thì "Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hoàng Lan (Công ty) được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 21/03/2003 với ngành nghề kinh doanh chính sản xuất bánh đậu xanh, mức vốn đầu tư (tự kê khai) là một trăm triệu đồng nhưng chưa hoạt động, đến ngày 27/5/2005 bắt đầu đăng ký mã số thuế và bắt đầu hoạt động gia công bánh đậu xanh cho Công ty Cổ phần Quê hương để xuất khẩu, thực tế doanh thu xuất khẩu năm 2006 của Công ty chỉ chiếm tỷ lệ 4% trên tổng doanh thu cung cấp dịch vụ, hàng hoá. Nếu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hoàng Lan đúng quy định pháp luật, đáp ứng điều kiện cơ sở mới thành lập và đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư (có sử dụng nhiều lao động, gia công sản xuất hàng xuất khẩu thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư) thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất mới thành lập theo các điều kiện thực tế đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty TNHH Hoàng Lan được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của Luật doanh nghiệp thì không đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị theo quy định; đồng thời Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Hải Dương xem xét theo trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư (nếu có) của Công ty TNHH Hoàng Lan về thủ tục đăng ký đầu tư./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 577/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 577/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 577/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-02-20 |
Ngày hiệu lực | 2013-02-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |