BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời chính sách thuế | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi:
1. Về việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN
Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
- Được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập).
- Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định về phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN nếu lựa chọn chuyển đổi ưu đãi sang điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu) thì khi chuyển đổi ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại phải theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại một thời điểm mà doanh nghiệp được lựa chọn”.
khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4, Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau:
a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;
c) Doanh nghiệp dịch vụ trong Khu chế xuất;
đ) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động”.
a) Có 2 trong các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này;”
a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
- Tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) quy định điểm d khoản 2 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao Ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 04 năm 1997 của Chính phủ quy định:
- Tại Mục II. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP quy định:
- Tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng như sau:
Theo trình bày tại công văn số FVHQ/KT02-14 ngày 20/10/2014 thì Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu do đó thuộc diện bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO, kể từ ngày 01/01/2012 phải thực hiện chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC nêu trên.
mục II, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ) và là doanh nghiệp sản xuất trong khu chế xuất (Khu chế xuất cũng được coi là Khu công nghiệp) thì được hưởng thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư, được miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
2. Về việc thanh tra thuế đối với hoạt động chuyển giá
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ chí Minh và Công ty TNHH Freetrend Industrial (VN) được biết./.
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
File gốc của Công văn 5557/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5557/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5557/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-12-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-12 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |